Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảo

10:09 | 26/08/2021

3,956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sinh thời Đại tướng Võ Nguyên Giáp không chỉ là nhà quân sự thiên tài mà còn là nhà lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược trong việc phát triển khoa học - kỹ thuật biển, xây dựng kinh tế biển, đảo. Kỷ niệm 110 năm ngày sinh của ông (25/8/1911 – 25/8/2021) là dịp bổ ích để nhìn lại những tư duy chiến lược ấy.

Nhà giàn DK và dấu ấn chỉ đạo của vị Đại tướng

Ít người trong chúng ta biết rằng từ chỉ đạo chiến lược của Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã ra đời những nhà giàn DK hiên ngang trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Đến nay những nhà gian này vẫn luôn là một biểu tượng của ý chí, tinh thần Việt Nam.

Tháng 6/1988, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) họp bàn về tình hình quần đảo Trường Sa. Sau đó, lãnh đạo Ban Biên giới đã báo cáo lên cấp cao và báo cáo Đại tướng Võ Nguyên Giáp về những thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm biện pháp quản lý các bãi ngầm. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã báo cáo Bộ Chính trị về việc xây dựng các nhà giàn cao chân trên các bãi ngầm trong thềm lục địa Việt Nam.

Ngày 17/10/1988, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh ký Văn bản số 19/NQ-TW về việc bảo vệ khu vực bãi ngầm trên thềm lục địa phía Nam. Từ ngày 10 đến ngày 15/6/1989, nhà giàn thứ nhất được Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tư lệnh Công binh tiến hành xây dựng trên bãi đá ngầm Phúc Tần trong thềm lục địa Việt Nam, và sau đó những nhà giàn tiếp theo được xây dựng.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảo
Những nhà giàn DK luôn vững vàng trên thềm lục địa của Việt Nam

Ngày 5/7/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Chỉ thị số 180UT về việc xây dựng Cụm dịch vụ kinh tế, khoa học - kỹ thuật thuộc đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, bao trùm lên các bãi đá ngầm trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Danh từ DK chính là chữ cái đầu tiên viết tắt của cụm từ dịch vụ kinh tế, khoa học - kỹ thuật.

Hiện nay có gần hai chục nhà giàn DK đang trụ vững kiên cường trên thềm lục địa phía Nam của Tổ quốc. Từ tầm nhìn chiến lược của Đại tướng, Việt Nam đã hiện diện một cách thực sự, có cơ sở pháp lý, thường trực trên các bãi ngầm để bảo vệ khu vực khai thác dầu khí trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Tổ quốc.

Tư duy chiến lược của Đại tướng trong chỉ đạo phát triển kinh tế biển

Đại tướng Võ Nguyên Giáp cũng là người rất sáng suốt hoạch định, chỉ đạo chiến lược phát triển kinh tế biển thời bình. Trên cương vị Phó Thủ tướng rồi Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất một chiến lược về khoa học biển và kinh tế miền biển rất ấn tượng. Nội dung chiến lược bao trùm lên lĩnh vực kinh tế biển, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế biển trên cơ sở từ đất liền, v.v… Đại tướng sớm có quan điểm đưa dân ra làm kinh tế biển trên các đảo và hải đảo xa bờ, vừa cải thiện được đời sống của dân, vừa có lực lượng để giữ vững chủ quyền biển, đảo, đồng thời phải bố trí lại lực lượng sản xuất, lực lượng lao động, đưa dân ra vùng biển, xây dựng kinh tế biển một cách toàn diện.

Ngày 2/8/1977, tại Hội nghị về biển lần thứ nhất được tổ chức tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất một chiến lược về khoa học biển và kinh tế biển. Đó là muốn xây dựng nền kinh tế phát triển thì chúng ta nhất định phải coi trọng biển và làm công tác khoa học - kỹ thuật, nhất thiết phải coi trọng khoa học - kỹ thuật về biển.

Năm 1985, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đề xuất chiến lược làm chủ biển với nội dung toàn diện và cụ thể về bảo vệ các đảo, quần đảo ngoài khơi, bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Một lần nữa thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đại tướng Võ Nguyên Giáp về tầm quan trọng của biển, đảo. Cho đến nay, những vấn đề đặt ra trong chiến lược này vẫn nguyên vẹn tính thời sự.

Nghị quyết số 36-NQ/TW (ngày 22/10/2018) của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” xác định quan điểm, biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nghị quyết khẳng định, Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam

Mục tiêu đến năm 2030 theo Nghị quyết 36 là đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển.

Không còn nghi ngờ gì nữa, thế kỷ XXI là thế kỷ của biển và đại dương, nhân loại đang hướng ra biển cả để tận dụng những giá trị vốn có của biển, khai thác tài nguyên biển, phát triển kinh tế biển, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Nghiên cứu tư duy chiến lược về biển, đảo của Đại tướng Võ Nguyên Giáp không chỉ để ngợi ca mà chính là cách để chúng ta góp phần hiện thực hóa những tư duy của Đại tướng.

(Bài viết có sử dụng tư liệu tại Hội thảo khoa học quốc gia “Đại tướng, Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp - Một tài năng quân sự xuất chúng, nhà lãnh đạo có uy tín lớn của cách mạng Việt Nam”)

Theo Báo Công thương

Nghĩa trang xanh giữa lòng biển cảNghĩa trang xanh giữa lòng biển cả
Cột mốc sống đầu tiên trên sóng Biển ĐôngCột mốc sống đầu tiên trên sóng Biển Đông
Giàn DK1 cắm mốc chủ quyền biển đảo Việt NamGiàn DK1 cắm mốc chủ quyền biển đảo Việt Nam
Bãi Tư Chính và tầm nhìn chiến lược xây dựng nhà giàn DK1Bãi Tư Chính và tầm nhìn chiến lược xây dựng nhà giàn DK1
Ngành Dầu khí với những Nhà giàn DK1 đầu tiênNgành Dầu khí với những Nhà giàn DK1 đầu tiên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45