Đau đầu chuyện thiếu năng lượng, Bulgaria hàn gắn với Nga

11:00 | 02/09/2022

974 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ thời gian ngắn sau khi "chia tay" Nga, chính phủ mới của Bulgaria đã sẵn sàng trở lại với Moscow bằng cách ký một hợp đồng mới với tập đoàn năng lượng khổng lồ Gazprom.
Đau đầu chuyện thiếu năng lượng, Bulgaria hàn gắn với Nga - 1
Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis (trái) và Thủ tướng Bulgaria khi đó là Kiril Petkov tham gia lễ khánh thành đường ống dẫn khí đốt Hy Lạp-Bulgaria (ICGB), tại Komotini, Hy Lạp vào ngày 8/7 (Ảnh: AFP).

Chính phủ tạm quyền ở Bulgaria chỉ mới lên nắm quyền được 3 ngày thì đối mặt với những người biểu tình xuất hiện trước văn phòng tổng thống kêu gọi lãnh đạo từ chức.

Vụ việc xảy ra sau khi chính phủ tạm quyền phát đi tín hiệu sẽ quay lại với nguồn cung cấp năng lượng từ tập đoàn Gazprom của Nga sau khi nguồn cung khí đốt của Bulgaria bị cắt vào tháng 4.

Chính phủ trước đó đã loay hoay tìm cách thoát khỏi sự phụ thuộc năng lượng vào Nga, cũng như nối lại cách tiếp cận thân thiện truyền thống của quốc gia Balkan này với Điện Kremlin.

Gazprom cung cấp hơn 90% nguồn cung cấp khí đốt của Bulgaria cho đến khi quốc gia này, cùng với Ba Lan, từ chối thanh toán hóa đơn mua năng lượng bằng đồng rúp.

EU đã đặt mục tiêu chấm dứt sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch của Nga trước cuối thập niên này trước khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Nhưng Bulgaria là một trong những quốc gia đầu tiên bị cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt khi căng thẳng leo thang.

Chính phủ thời điểm đó của Thủ tướng Bulgaria Kiril Petkov, người đã từ chối yêu cầu trả bằng đồng rúp của Nga vào tháng 4, đã thất bại sau cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm vào cuối tháng 6.

Ông Petkov là nhân vật đã có lập trường đối đầu với Nga sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine. Ông trục xuất 70 nhà ngoại giao và nghi phạm gián điệp Nga.

Chính phủ liên minh do ông lãnh đạo đã bị giải tán và vào tháng 8 và một chính phủ tạm quyền mới do Tổng thống Rumen Radev thành lập, một liên minh độc lập với Đảng Xã hội Bulgaria (BSP) có thiện cảm với Nga, lên nắm quyền.

Trước khi rời nhiệm sở, chính phủ của ông Petkov đã đẩy nhanh theo đuổi các nguồn cung cấp năng lượng thay thế, bao gồm cả khí đốt từ một đường ống chạy qua biên giới phía nam với Hy Lạp và bảo đảm 7 tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ.

Nhưng cả hai thỏa thuận đều đang vướng mắc nhiều bước.

Vì vậy, chính phủ tạm quyền đang tận dụng khoảng thời gian trước cuộc tổng tuyển cử vào ngày 2/10 để hàn gắn với Nga, đặc biệt là về nguồn cung cấp năng lượng cho Bulgaria.

Một trong những cáo buộc chính của chính phủ tạm quyền là đổ lỗi cho chính phủ tiền nhiệm đã không đảm bảo đủ khí đốt cho mùa đông sắp tới.

Trong một cuộc họp báo vào ngày 22/8, Bộ trưởng Năng lượng lâm thời Rossen Hristov nói rằng, Sofia không có lựa chọn nào khác ngoài việc khởi động lại các cuộc đàm phán với Gazprom. "Các cuộc đàm phán với Gazprom để tiếp tục nguồn cung cấp là điều không thể tránh khỏi", Bộ trưởng Hristov nói với các nhà báo ở Sofia.

Ông cáo buộc nội các của cựu Thủ tướng Petkov làm xấu đi mối quan hệ với Moscow và khiến các cuộc đàm phán trong tương lai trở nên rất khó khăn. "Đừng nghĩ rằng tất cả những gì cần làm là gọi cho Gazprom và dòng chảy khí đốt sẽ mở lại", ông nói.

Đây thực sự là một thay đổi lớn trong cách tiếp cận của Bulgaria đối với Nga. Hồi tháng 4, cùng với Ba Lan, Bulgaria là một trong những quốc gia đầu tiên bị Gazprom cắt khí đốt do Sofia từ chối thanh toán bằng đồng rúp. Kể từ đó, Gazprom đã đóng cửa và chuyển dòng khí đốt đến một số quốc gia khác.

Ông Genady Kondarev, chuyên gia phân tích khu vực của tổ chức nghiên cứu khí hậu E3G, cho rằng, "Bulgaria hiện là một công tắc địa chính trị, khiến nước này đóng vai trò quan trọng hơn chứ không phải chỉ là một nơi có mức tiêu thụ khí đốt nhỏ".

Vào ngày 2/10, Bulgaria sẽ tổ chức cuộc bầu cử lần thứ 4 trong vòng chưa đầy 2 năm. Nhưng việc đảm bảo nguồn cung cấp khí đốt cho mùa đông sắp tới là mang tính cấp bách ngay bây giờ chứ không phải sau cuộc bầu cử.

Vì vậy, mặc dù chính phủ tạm quyền chỉ tại vị cho đến đầu tháng 10, các quyết định của họ về chính sách năng lượng sẽ có tác động bước ngoặt.

Đau đầu chuyện thiếu năng lượng, Bulgaria hàn gắn với Nga - 2
Công trường xây dựng đường ống dẫn khí IGB nối Hy Lạp với Bulgaria hồi tháng 3/2022 (Ảnh: EPA-EFE).

Bài toán khó cho Bulgaria

Theo các chuyên gia, việc tái khởi động hợp đồng với Gazprom đi kèm với rất nhiều rủi ro. Nó có thể gây nguy hiểm cho cả quỹ của EU và sự đoàn kết chung trong khối, vốn đã bị trật bánh do cuộc xung đột ở Ukraine.

Bulgaria sử dụng khoảng 3 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm, ít hơn 1% tổng lượng sử dụng của châu Âu. Nhiên liệu do công ty nhà nước Bulgargaz phân phối cho các hoạt động công nghiệp, như sản xuất phân bón và thủy tinh, đồng thời cung cấp năng lượng cho thủ đô Sofia. (Các thành phố khác có hệ thống sưởi bằng khí đốt thuộc sở hữu tư nhân hoặc dựa vào các nhà máy đốt than).

"Nếu chúng ta ở trong tình huống Nga cắt hoàn toàn khí đốt đến tất cả các nước châu Âu, có một số quốc gia dễ bị tổn thương đến mức họ sẽ phải chịu áp lực thực sự đáng kể để thực sự tuân thủ bất cứ điều gì mà Nga mong muốn", nhà phân tích cấp cao Kostantsa Rangelova cho biết.

Ngoài các tàu chở LNG, Bulgaria có thể đa dạng hóa nguồn cung cấp khí đốt bằng cách hoàn thành một tuyến liên kết với Hy Lạp đã hoạt động hơn 1 thập niên và sẽ cung cấp khoảng 1/3 năng lượng sử dụng của cả nước.

Dưới thời chính phủ Thủ tướng Borissov, đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ trị giá 1,5 tỷ euro vận chuyển khí đốt của Nga qua Bulgaria đến Serbia và Hungary đã được xây dựng trong 1 năm. Đường ống liên kết ở Hy Lạp được hoàn thành vào mùa hè này.

Kể từ giữa tháng 6, "tất cả các cơ sở đã được nạp đầy khí đốt và thử nghiệm thành công với lượng khí tự nhiên thực tế", bà Teodora Georgieva, Giám đốc điều hành của ICGB phía Bulgaria, công ty liên doanh sẽ vận hành đường ống, cho biết. Bà nói thêm, tất cả các công trình chính đã hoàn tất và nó có thể đi vào hoạt động vào cuối tháng 8.

Trong khi đường kết nối Hy Lạp sẽ giúp Bulgaria đa dạng hóa nguồn cung cấp khí đốt, về lâu dài, quốc gia này sẽ cần bắt đầu loại bỏ dần khí đốt trong vòng một thập niên tới để đạt được các mục tiêu về khí hậu theo "Thỏa thuận Xanh" của EU.

Theo Dân trí

Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu ÂuDự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Gazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 nămGazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 năm
Không còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổKhông còn dầu và khí đốt, nền văn minh nhân loại sẽ sụp đổ
Đức tiếp tục đề xuất xây dựng đường ống dẫn khí đốt giữa Tây Ban Nha và PhápĐức tiếp tục đề xuất xây dựng đường ống dẫn khí đốt giữa Tây Ban Nha và Pháp
Phân tích nguyên nhân khiến dầu và khí đốt mất giáPhân tích nguyên nhân khiến dầu và khí đốt mất giá
Sản lượng khí đốt tự nhiên của Na Uy có thể lập kỷ lục mới trong năm naySản lượng khí đốt tự nhiên của Na Uy có thể lập kỷ lục mới trong năm nay

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00