Đức tiếp tục đề xuất xây dựng đường ống dẫn khí đốt giữa Tây Ban Nha và Pháp

08:00 | 01/09/2022

1,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vào hôm 31/8, Thủ tướng Đức Olaf Scholz tiếp tục nhấn mạnh sự ủng hộ mạnh mẽ của ông đối với ý tưởng xây dựng đường ống dẫn khí đốt đi qua vùng Pyrénées nhằm “cải thiện mạng lưới khí đốt châu Âu” trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng phát sinh từ chiến tranh Nga-Ukraine.
Đức tiếp tục đề xuất xây dựng đường ống dẫn khí đốt giữa Tây Ban Nha và Pháp

Ông Olaf Scholz cho biết: “Tôi muốn nhấn mạnh một lần, tôi rất ủng hộ việc xây dựng một đường ống dẫn khí đốt như vậy”.

Theo ông, tuy Pháp nghi ngờ về sự hữu dụng của đường ống, nhưng công trình này có thể “cải thiện mạng lưới khí đốt châu Âu hiện nay và trong dài hạn”. Đồng thời, đường ống này cũng có thể vận chuyển hydro “xanh” ở châu Âu.

Dự án đường ống dẫn khí có tên gọi là Midcat - viết tắt của vùng Midi-Pyrénées (miền nam nước Pháp) và Catalonia (đông bắc Tây Ban Nha). Đường ống sẽ kết nối hai khu vực này, giúp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vận chuyển khí đốt dưới dạng LNG từ Mỹ hoặc Qatar. Khí đốt sẽ được vận chuyển đến Trung Âu qua trung gian là Pháp.

Vào ngày 11/8, ông Olaf Scholz đã khẳng định rằng đường ống dẫn khí đốt này “là rất cần thiết”, vì công trình “sẽ góp phần lớn vào việc giảm bớt nguy cơ thiếu hụt và tạo thêm nguồn cung” trong bối cảnh Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt, còn Đức thì vẫn còn phụ thuộc nặng vào lô hàng từ Nga.

Dự án Midcat được khởi động vào năm 2013. Nhưng vào năm 2019, Pháp và Tây Ban Nha đã bỏ rơi dự án bởi tác động của nó đối với môi trường và lợi ích kinh tế thấp. Tuy vậy, chiến tranh Nga-Ukraine và nguy cơ Nga ngừng cung cấp khí đốt cho EU đã mang chủ đề này trở lại bàn cân.

Thủ tướng Tây Ban Nha Pedro Sánchez cho biết: “Tôi rất biết ơn Thủ tướng Đức vì đã chia sẻ tầm nhìn về tính cần thiết của quyết định cải thiện mạng lưới khí đốt châu Âu. Hiện tại, kết nối năng lượng của Bán đảo Iberia đến thị trường năng lượng châu Âu chưa đạt được đến mức 3%. Như vậy, với con số này, chúng tôi không thể đạt được các cam kết năng lượng như đã đề ra với Ủy ban châu Âu”.

Đối với Tây Ban Nha, vấn đề của dự án này là liệu Pháp có quan tâm trở lại hay không. Do vậy, ông Pedro Sánchez đã đề xuất xây dựng đường ống dẫn khí xuyên qua hải phận Ý thay vì Pháp.

Croatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mớiCroatia xây dựng đường ống dẫn khí đốt mới
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên SaharaAlgeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Khánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và BulgariaKhánh thành đường ống dẫn khí đốt giữa Hy Lạp và Bulgaria

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16738 17314
CAD 18512 18789 19406
CHF 31116 31494 32142
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29413 30443
GBP 34546 34938 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15467 16055
SGD 19726 20008 20532
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 17:00