Dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoái

07:21 | 03/07/2022

684 lượt xem
|
Một công cụ theo dõi tăng trưởng kinh tế của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang cho thấy khả năng nền kinh tế Mỹ đã bước vào một cuộc suy thoái.

Theo CNBC, hầu hết nhà kinh tế Phố Wall đều cho rằng nền kinh tế Mỹ có khả năng cao tăng trưởng âm. Tuy nhiên, khả năng này sẽ không diễn ra cho đến ít nhất là năm 2023.

Thước đo GDPNow của Fed Atlanta, một công cụ theo dõi kinh tế theo thời gian thực và điều chỉnh liên tục, cho thấy sản lượng trong quý II giảm còn 2,1%. Cùng với mức giảm 1,6% trong quý I, điều đó có nghĩa về kỹ thuật nền kinh tế đang rơi vào suy thoái.

Ông Nicholas Colas, đồng sáng lập của DataTrek Research, cho biết GDPNow càng gần đến ngày 28/7, ngày ước tính GDP quý II, thì càng trở nên chính xác hơn.

Công cụ theo dõi này đã giảm khá mạnh so với dự đoán tăng trưởng 0,3% vào ngày 27/6. Dữ liệu tuần này cũng cho thấy chi tiêu tiêu dùng của Mỹ đang suy yếu hơn và đầu tư trong nước được điều chỉnh theo lạm phát đã giảm trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6.

Một sự thay đổi lớn trong quý này là việc tăng lãi suất. Trong nỗ lực kiềm chế lạm phát đang tăng quá nóng, kể từ tháng 3, Fed đã tăng lãi suất thêm 1,5%, và có khả năng sẽ tăng mạnh hơn trong thời gian còn lại của năm và có thể kéo dài đến năm 2023.

Dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoái - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho rằng giảm lạm phát là điều tối quan trọng hiện nay (Ảnh: Getty).

Các quan chức Fed lạc quan cho rằng, họ có thể kiềm chế lạm phát mà không gây ra suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, đầu tuần này, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho rằng giảm lạm phát là điều tối quan trọng hiện nay.

"Chúng tôi hoàn toàn hiểu và nhận thức được nỗi đau mà mọi người đang phải trải qua khi đối phó với tình trạng lạm phát cao hơn. Chúng ta có công cụ để giải quyết vấn đề đó và quyết tâm sử dụng chúng. Chúng tôi cam kết và sẽ thành công trong việc đưa lạm phát xuống 2%. Quá trình này có khả năng cao sẽ gây ra một số nỗi đau, nhưng nỗi đau sẽ tồi tệ hơn nếu không giải quyết được vấn đề lạm phát cao này và để cho nó trở nên dai dẳng", ông Powell nói.

Vấn đề là liệu việc tăng trưởng âm trong hai quý có thể được coi là suy thoái hay không? Văn phòng Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ cho rằng, hai quý liên tiếp tăng trưởng âm chưa cần thiết phải tuyên bố là suy thoái. Tuy vậy, kể từ Thế chiến thứ 2, chưa bao giờ có trường hợp suy giảm trong hai quý liên tiếp mà không bị suy thoái.

Theo Dân trí

Giá dầu lao dốc do nhà đầu tư lo ngại Fed tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầuGiá dầu lao dốc do nhà đầu tư lo ngại Fed tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ổn định tỷ giáNgân hàng Nhà nước tiếp tục ổn định tỷ giá
Ngành hàng không Nga chật vật trong Ngành hàng không Nga chật vật trong "bão" cấm vận của phương Tây
Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?
Trung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ NgaTrung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ Nga
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 14:00