Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong cải cách doanh nghiệp Nhà nước

07:15 | 03/01/2013

737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hiện nay, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp Nhà nước được đánh giá thấp hơn so với các khu vực kinh tế khác. Do đó, một trong những vấn đề quan trọng trong cải cách doanh nghiệp Nhà nước là đẩy mạnh đổi mới về khoa học, công nghệ.

Theo TS. Nguyễn Đại Lai  - Chuyên gia Tài chính Ngân hàng, khu vực kinh tế Nhà nước đang tồn tại nhiều bất ổn cần phải nhanh chóng thay đổi. Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và DNNN nắm cổ phần chi phối đang chiếm đến 40% tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng và gần 100% tổng đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, nhưng có thể chiếm đến 70% nợ xấu của các ngân hàng.

Theo Bộ Tài chính, có đến 30/85 tập đoàn và tổng công ty có tỉ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu gấp trên 3 lần, đặc biệt có 7 tập đoàn và tổng công ty tỉ số này đã lên đến 10 lần. Đây là tỉ số nợ/vốn chủ sở hữu quá lớn mà đáng lẽ ra nó không được vượt quá 2 lần.

Bên cạnh đó, tuy được hưởng nhiều ưu đãi từ đầu vào đến đầu ra: Trên 80% nguồn tài nguyên rừng, mỏ, khoáng, ODA và hơn 650 ngàn tỷ đồng vốn chủ sở hữu không phải nộp lợi tức… nhưng các DNNN chỉ tạo ra khoảng 37% GDP của cả nước, trong khi đó, các thành phần kinh tế khác tạo ra hơn 60% GDP thì hầu như không được ưu đãi gì đáng kể.

Thoát thân từ nền kinh tế “bao cấp”, Nhà nước độc quyền trong nhiều lĩnh vực, động lực thúc đẩy kinh tế của nước ta chủ yếu dồn vào “nhanh, nhiều” mà thiếu “tốt, rẻ”. Do vậy, trình độ công nghệ của cả nền kinh tế nói chung và riêng đối với DNNN, chủ đạo, lại được độc quyền “một mình một sân”, không có đối thủ cạnh tranh, thì trình độ khoa học công nghệ thường ở mức thấp so với các khu vực kinh tế khác.

Trình độ công nghệ của DNNN thường thấp so với các doanh nghiệp ở những khu vực kinh tế khác

So sánh giữa các khu vực kinh tế, tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong trong thời gian gần đây ở DNNN thấp hơn so với khu vực doanh nghiệp dân doanh và càng xa với khu vực FDI.

Không riêng gì DNNN, phải thừa nhận rằng, việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nước ta thua kém hơn nhiều nước trong khu vực, ở ta chỉ có 2% sử dụng công nghệ hiện đại, trong khi mức độ sử dụng công nghệ hiện đại tại Thái Lan là 30%, Malaysia 51% và Singapore 73%.

Công nghệ cao đóng góp cho xuất khẩu ở ta chỉ chiếm 7%, trong khi con số này ở Thái lan là 30%, Trung quốc 27%, Singapore 57%; xét về sản phẩm, công nghệ cao ở Việt nam chỉ đóng góp 21%, trong khi Thái Lan hơn ta 1,5 lần, Singapore hơn ta 3,5 lần.

Do đó, đòi hỏi sản xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp nước ta phải ngày càng thay đổi, đa dạng để kịp phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của cuộc sống. Và các DNNN phải là các doanh nghiệp đi đầu trong việc này, phát huy vai trò kích thích, dẫn dắt và định hướng thị trường…

Ngoài ra, Nhà nước phải tạo ra một môi trường cạnh tranh vì ở đâu có cạnh tranh ở đấy có động lực cho sự phát triển. Nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Một ví dụ rõ nhất là ngành Bưu chính Viễn thông, chỉ cần có sự cạnh tranh giữa một vài DNNN với nhau mà chất lượng dịch vụ viễn thông thay đổi hàng ngày, giá cả dịch vụ viễn thông giảm nhanh... Một trong những yếu tố làm nên điều này là nhờ thay đổi, cặp nhật được công nghệ tiên tiến; trong khi đó ngành lĩnh vực Bưu chính thì “chết”, không thể cạnh tranh nổi với những hãng xe liên tỉnh, những công ty chuyển phát nhanh tư nhân.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Gia Hảo nhận định rằng: DNNN nếu muốn tồn tại và vẫn được gắn cho mình vai trò “chủ đạo” thì phải nhanh chóng thay đổi, hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế khác bằng cách trang bị cho mình những hiểu biết khoa học, có được những công nghệ tiên tiến, phù hợp hơn, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 03:45