Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam

08:17 | 17/06/2025

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 16/6, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp trực tiếp kết hợp trực tuyến với các bộ, ngành, địa phương về công tác giải phóng mặt bằng cho dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh, Quốc hội đã thống nhất chủ trương tách giải phóng mặt bằng thành một dự án độc lập để chủ động, kịp thời triển khai. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan cần hướng dẫn, làm rõ các thủ tục liên quan đến đền bù, tái định cư, bố trí khu dân cư mới… để bảo đảm quá trình vận động, di dời người dân được thuận lợi, đồng thuận. Công tác giải phóng mặt bằng phải hoàn thành cơ bản trước tháng 12/2026.

Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
Ảnh minh họa.

Theo Nghị quyết 172/2024/QH15, tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam dài 1.541 km, từ ga Ngọc Hồi (Hà Nội) đến ga Thủ Thiêm (TP HCM), đi qua 20 tỉnh, thành phố. Tổng nhu cầu sử dụng đất sơ bộ khoảng 10.827 ha, liên quan đến khoảng 120.836 hộ dân cần tái định cư.

Đến nay, Bộ Xây dựng đã bàn giao hồ sơ thiết kế sơ bộ và ranh giới giải phóng mặt bằng cho 20 địa phương. Tuy nhiên, tiến độ lập kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng tại các địa phương còn chậm. Hiện mới có 1/20 địa phương thành lập Ban chỉ đạo, 5 địa phương hoàn thành rà soát sơ bộ nhu cầu tái định cư.

Tại cuộc họp, nhiều địa phương kiến nghị tháo gỡ vướng mắc. Bình Định đề nghị xác định hướng tuyến chính thức, tránh khu dân cư mới và di tích lịch sử; Thanh Hóa đề xuất được ứng vốn giải phóng mặt bằng để làm hạ tầng tái định cư; Hà Nội sẵn sàng ứng ngân sách, đề xuất khởi động dự án tại các ga thuận lợi như Ngọc Hồi, Thường Tín; TP HCM kiến nghị tích hợp mô hình phát triển đô thị TOD tại ga Thủ Thiêm.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành làm rõ thủ tục đền bù, tái định cư, quy hoạch đất, đồng thời chủ động làm việc trực tiếp với từng địa phương, rà soát thực địa, nhất là các tuyến đi qua vùng rừng tự nhiên, di sản văn hóa, quốc phòng - an ninh.

Về tài chính, Phó Thủ tướng khẳng định dự án sử dụng ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính cần sớm có hướng dẫn cụ thể. Trong thời gian chờ hồ sơ chi tiết, các địa phương có thể gửi đề xuất phần tái định cư trước để được cấp vốn.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh tinh thần phân cấp mạnh mẽ, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện cho cấp tỉnh, với sự tham gia trực tiếp của các sở, ngành địa phương; đồng thời yêu cầu các địa phương chuẩn bị kỹ phương án tái định cư, quy hoạch, quỹ đất để sẵn sàng triển khai.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲10K 11,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲10K 11,190 ▼200K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17351
CAD 18655 18933 19552
CHF 31421 31800 32452
CNY 0 3530 3670
EUR 29504 29775 30805
GBP 34545 34937 35876
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15502 16091
SGD 19797 20079 20606
THB 716 780 833
USD (1,2) 25798 0 0
USD (5,10,20) 25838 0 0
USD (50,100) 25866 25900 26242
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,943 35,037 35,923
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,652 31,751 32,558
JPY 176.84 177.16 184.68
THB 764.55 773.99 828.09
AUD 16,772 16,832 17,302
CAD 18,883 18,943 19,501
SGD 19,958 20,020 20,693
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,973 4,110
NOK - 2,585 2,678
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,469 15,612 16,065
KRW 17.66 18.42 19.88
EUR 29,715 29,739 30,968
TWD 799.14 - 967.49
MYR 5,743.1 - 6,478.43
SAR - 6,829.18 7,188.25
KWD - 82,895 88,137
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25875 25875 26235
AUD 16672 16772 17340
CAD 18838 18938 19495
CHF 31620 31650 32524
CNY 0 3593.2 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29772 29872 30647
GBP 34849 34899 36017
HKD 0 3320 0
JPY 176.46 177.46 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15600 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19955 20085 20818
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 14:00