Dịch bệnh bủa vây các thị trường nhưng ngành gỗ xuất khẩu vẫn đạt gần 9 tỷ USD

17:35 | 27/09/2020

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều khó khăn dồn dập, tuy nhiên, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - NN&PTNT), 9 tháng đầu năm 2020, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản ước đạt 8,97 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2019.

Trong 9 tháng năm 2020, ngành chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản đã có nhiều biến động, tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất, chế biến và giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản.

Bên cạnh dịch bệnh Covid-19 đã tác động nhiều đến tình hình sản xuất kinh doanh ngành chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản nhất là tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và EU khiến các thị trường xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng thì các vụ việc cạnh tranh thương mại cũng được xem là những cản trở đối với sự tăng trưởng của ngành gỗ.

2433-unnamed-1
Dịch bệnh bủa vây các thị trường nhưng ngành gỗ xuất khẩu vẫn đạt gần 9 tỷ USD

Cụ thể, Bộ Thương mại (DOC) Hoa Kỳ đã quyết định khởi xướng điều tra, gửi bản câu hỏi khảo sát về số lượng và giá trị xuất khẩu ván dán sang Hoa Kỳ cho 55 doanh nghiệp Việt Nam và yêu cầu các doanh nghiệp hoàn thành và gửi câu trả lời về DOC trước ngày 24/9/2020. Sau ngày 24/9/2020, DOC sẽ lựa chọn doanh nghiệp điều tra bắt buộc và tiến hành điều tra sơ bộ. Một vụ việc khác liên quan cạnh tranh thương mại đó là Hàn Quốc áp thuế chống bán phá giá tạm thời với ván dán của Việt Nam.

Nhiều khó khăn dồn dập, tuy nhiên, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT), giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản 15 ngày đầu tháng 9/2020 đạt 565,6 triệu USD, ước tháng 9 đạt 1,131 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ 2019. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản ước đạt 8,97 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2019, trong đó: gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,38 tỷ USD, tăng 11,2 so với cùng kỳ. Các thị trường xuất khẩu gỗ chính của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc.

Trước đó, trong tháng 6 và tháng 7, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ được ghi nhận mức tăng trưởng rất tốt. Theo con số thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 6/2020 đạt 946,9 triệu USD, tăng 15,6% so với tháng 6/2019. Trong đó xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 769 triệu USD, tăng 29,8%. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 7/2020 đạt 1,05 tỷ USD, tăng tới 20,7% so với tháng 7/2019.

Nguyên nhân khiến ngành gỗ trụ vững trước bối cảnh khó khăn chung của hầu hết các ngành hàng trong bối cảnh dịch bệnh được giải thích là do dịch bệnh Covid-19 đã khiến cho sản xuất gỗ ở Trung Quốc (nước xuất khẩu lớn nhất thế giới) bị gián đoạn. Một số nước chế biến gỗ quan trọng ở châu Âu như Đức, Ý… cũng bị gián đoạn sản xuất do dịch bệnh. Trong khi đó, ngành gỗ Việt Nam tuy bị ảnh hưởng không nhỏ bởi dịch bệnh, nhưng hầu như không bị gián đoạn về sản xuất, không nhà máy nào bị phong tỏa vì có ca nhiễm bệnh. Vì vậy, ngành gỗ Việt Nam không những vẫn duy trì được năng lực xuất khẩu mà còn có thể lấp được vào chỗ trống do ngành gỗ ở nhiều nước bị gián đoạn sản xuất.

Từ nay đến cuối năm, để ngành xuất khẩu gỗ đạt được mục tiêu xuất khẩu 12,5-13 tỷ USD năm 2020, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn cho hay, Bộ sẽ tiếp tục đồng hành, tháo gỡ, xem xét những vấn đề về cơ chế chính sách và hài hòa hóa các quy định và thông lệ quốc tế để ngành gỗ phát triển bền vững hơn. Đồng thời, lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp, hiệp hội để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, góp phần ý nghĩa vào việc phát triển kinh tế xã hội chung của cả nước.

Đối với các vụ việc cạnh tranh thương mại, Tổng cục Lâm nghiệp tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương để hướng dẫn và kịp thời can thiệp theo thẩm quyền với phía bạn; phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội gỗ và lâm sản cùng chung tay với các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị, có giải pháp ứng phó hiệu quả trong việc theo đuổi xử kiện thương mại của DOC, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Đức Minh

Dự báo không mấy sáng sủa của ngành xuất khẩu gỗ từ nay đến cuối nămDự báo không mấy sáng sủa của ngành xuất khẩu gỗ từ nay đến cuối năm
Chế biến và xuất khẩu gỗ kỳ vọng sẽ tăng giá trị khi “cửa” EU rộng mởChế biến và xuất khẩu gỗ kỳ vọng sẽ tăng giá trị khi “cửa” EU rộng mở
Giả mạo hồ sơ, vẫn được vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xuất khẩu gỗGiả mạo hồ sơ, vẫn được vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xuất khẩu gỗ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:00