Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn?

10:31 | 12/07/2022

812 lượt xem
|
Đức, nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới, đang chuẩn bị mọi kịch bản, bao gồm ngừng hoàn toàn khí đốt từ Nga, khi thời hạn bảo dưỡng 10 ngày đường ống Nord Stream 1 kết thúc.

Bắt đầu từ hôm qua (11/7), Nga đã "khóa van" đường ống cung cấp khí đốt chính cho Đức trong vòng 10 ngày để bảo dưỡng đường ống. Điều gì sẽ xảy ra với Đức nếu thời gian ngừng hoạt động của Nord Stream 1 kéo dài hoặc mở lại nhưng với lưu lượng giảm?

Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn? - 1
Điều gì sẽ xảy ra với Đức nếu thời gian ngừng hoạt động của Nord Stream 1 kéo dài hoặc mở lại nhưng với lưu lượng giảm? (Ảnh: Reuters).

Tại sao Nord Stream 1 lại quá quan trọng?

Nord Stream 1 là tuyến đường độc đạo lớn nhất để khí đốt Nga chảy vào Đức, với lưu lượng 55 tỷ m3/năm.

Trong khi đó, khí đốt Nga vận chuyển qua Ba Lan đã ngừng trong năm nay và qua Ukraine cũng đã bị sụt giảm do chiến tranh.

Một nửa hộ gia đình ở Đức đang lệ thuộc vào khí đốt để sưởi ấm, đặc biệt là từ tháng 10 đến tháng 3. Riêng năm ngoái, Đức đã tiêu thụ 100 tỷ m3/năm. Do đó, nếu Nord Stream 1 không mở lại sẽ khiến kế hoạch lấp đầy các bể chứa khí đốt trước mùa đông của nước này đổ bể.

Về lý thuyết, các bể chứa đó có thể đáp ứng nhu cầu của Đức trong khoảng 2,5 tháng, nhưng hiện chỉ mới bơm được 64,6% so với mục tiêu 80% vào 1/10.

Trong khi đó, thị trường khí đốt trên toàn cầu đang thắt chặt và giá đã tăng mạnh kể từ năm ngoái khi nhu cầu hồi phục sau đại dịch.

Khi nào Đức sẽ giới hạn khí đốt cho người tiêu dùng?

Nếu Đức kích hoạt giai đoạn khẩn cấp của kế hoạch 3 giai đoạn, cơ quan quản lý mạng lưới Bundesnetzagentur của nước này sẽ được giao nhiệm vụ để bảo đảm lượng khí đốt được phân phối công bằng.

Giai đoạn này sẽ được kích hoạt trong trường hợp nhu cầu tiêu thụ khí đốt đặc biệt cao hoặc nguồn cung bị gián đoạn đáng kể, ví dụ như nếu Nord Stream 1 vẫn đóng cửa.

Đức đang thực hiện giai đoạn 2 kể từ ngày 23/6 sau khi dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 giảm xuống còn 40% công suất.

Ngành nào gặp rủi ro nhất?

Sản xuất hóa chất, thép, thủy tinh và giấy… là những ngành tiêu thụ khí đốt hàng đầu ở Đức, nhưng ảnh hưởng sẽ lan rộng sang cả lĩnh vực sản xuất thực phẩm và đồ sứ.

Ngành công nghiệp sản xuất nhôm của Đức, với doanh thu khoảng 22 tỷ euro và 60.000 nhân công, cũng đang phụ thuộc vào khí đốt để nấu chảy và tái chế.

Trong ngành công nghiệp giấy, với doanh thu 15,5 tỷ euro và 40.000 nhân công, các nhà khai thác cho biết giấy và bìa cứng rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, thuốc men và các sản phẩm vệ sinh.

Các công ty đang làm gì?

Uniper - nhà nhập khẩu khí đốt lớn nhất của Đức - mới đây đã yêu cầu chính phủ Đức cứu trợ và cảnh báo thiệt hại do sụt giảm nguồn cung từ Nga và giá khí đốt tăng có thể lên đến 9 tỷ euro. Các công ty tiện ích khác cũng đối mặt với tình trạng tương tự.

Nhà sản xuất thép hàng đầu Thyssenkrupp đã lên kế hoạch cho việc gián đoạn sản xuất vì việc sử dụng dầu hay than đá để thay thế khí đốt đều không khả thi. Người phát ngôn của hãng cho biết, nhà máy có thể phải đóng cửa và các hư hỏng kỹ thuật có thể xảy ra nếu mức phân bổ tối thiểu bị từ chối.

Tập đoàn công nghiệp Aluminium Deutschland cũng cho biết, nếu cắt giảm nguồn cung khí đốt cho các nhà máy sản xuất nhôm xuống mức 30% sẽ khiến cho một nửa số nhà máy không hoạt động.

Gã khổng lồ hóa chất BASF cũng cần duy trì nguồn cung khí đốt ở mức 50% nhu cầu tối đa, do đó, công ty sẽ phải kích hoạt một kế hoạch khẩn cấp nếu ngừng nguồn cung khí đốt từ Nga.

Các nhà máy sản xuất giấy hàng đầu của Đức như Stora Enso, UPM và Mitsubishi Hitec Paper Europe cũng đang loay hoay với tình trạng tương tự.

Điều gì sẽ xảy ra với nền kinh tế Đức?

Trong một dự đoán tồi tệ nhất cho đến nay, tập đoàn công nghiệp Bavarian cho rằng hoạt động của nền kinh tế lớn nhất châu Âu sẽ sụt giảm 12,7% trong nửa cuối năm nay trong trường hợp nguồn cung khí đốt Nga ngưng hoàn toàn.

Đó là chưa kể những rủi ro đối với xã hội, chính trị khi tình trạng thiếu hụt khí đốt xảy ra.

Theo Dân trí

Ukraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền NamUkraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền Nam
Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầuLo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu
Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"
Ukraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền NamUkraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền Nam
Tổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứTổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứ
Vận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sửVận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sử
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương TâyNga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 16:00