Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh

18:29 | 07/06/2022

2,524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Moscow cho biết ước tính doanh thu từ dầu mỏ của họ sẽ tăng hơn 6 tỷ USD trong tháng 6 bất chấp lệnh cấm vận, song theo Bloomberg, nguồn thu từ xuất khẩu dầu thô của Nga bắt đầu giảm xuống.

Ngày 4/6, phát biểu trên đài truyền hình Bosnian, Ngoại trưởng Nga Sergei Lavrov cho biết các lệnh trừng phạt của phương Tây sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dầu mỏ của nước này và dự đoán lợi nhuận từ xuất khẩu năng lượng của Nga sẽ tăng vọt trong năm nay.

"Xem xét mức giá đã được thiết lập do các chính sách của phương Tây, chúng tôi không bị thiệt hại về ngân sách. Ngược lại, trong năm nay lợi nhuận từ xuất khẩu năng lượng của chúng tôi sẽ tăng đáng kể", ông Lavrov cho biết.

Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh - 1
Các chuyến hàng dầu thô trên biển của Nga đang tăng lên, đồng nghĩa nguồn thu từ xuất khẩu của Moscow sẽ ít hơn (Ảnh: Bloomberg).

Tuy nhiên, theo một báo cáo được Bloomberg trích dẫn, các chuyến hàng dầu thô trên biển của Nga đang tăng lên, đồng nghĩa nguồn thu từ xuất khẩu của Moscow sẽ ít hơn. Các chuyến hàng dầu thô trên biển trong 7 ngày tính đến ngày 3/6 đã tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 4.

Bloomberg trích dẫn số liệu theo dõi các tàu chở dầu trong 7 ngày qua tính đến ngày 3/6 cho thấy các chuyến hàng dầu Nga trên biển đã tăng 10% so với tuần kết thúc vào ngày 27/5, từ mức 3,58 triệu thùng/ngày lên 3,94 triệu thùng/ngày.

Tuy nhiên, những chuyến hàng đó được cho là bán cho những người mua châu Á với giá chiết khấu cao. Trong đó, Ấn Độ tiếp tục dẫn đầu trong việc mua dầu Nga khi nhập 660.000 thùng/ngày với giá chiết khấu trong tháng 5, tăng gần 2,5 lần so với tháng trước.

Mức giá dầu Urals rẻ hơn so với dầu Brent và dầu WTI, trong khi doanh thu từ dầu mỏ của Nga vẫn tăng mạnh, cho thấy Nga đang bán nhiều dầu hơn với mức giá thấp hơn.

Theo Bloomberg, cách đây một tuần, dầu Nga đang được bán ra với mức chiết khấu 30% so với giá tiêu chuẩn toàn cầu. Chênh lệch giữa dầu Urals giá rẻ và dầu Brent hiện là hơn 5 USD/thùng, khiến dầu Urals đã rẻ hơn gần 3 USD/thùng so với mức giá hồi đầu năm.

Nga đã bị ảnh hưởng bởi các đòn trừng phạt tăng cường từ phương Tây kể từ sau cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra. Song Moscow vẫn thu về 800 triệu USD mỗi ngày doanh thu từ dầu và khí đốt nhờ giá năng lượng tăng vọt. Bloomberg dự báo giá năng lượng tăng cao có thể đưa doanh số bán dầu và khí đốt của Nga lên 285 tỷ USD trong năm nay, cao hơn 20% so với mức 235,6 tỷ USD trong năm 2021.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng khi gói trừng phạt thứ 6 của EU được thực thi đầy đủ, dầu xuất khẩu của Nga sẽ phải bán cho các khách hàng khác với mức giá rẻ và do đó doanh thu có thể giảm xuống.

Lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga của EU sẽ chính thức đi vào hiệu lực vào tuần đầu tiên của tháng 12 và chỉ nhằm vào nhập khẩu dầu bằng đường biển, chứ không phải bằng đường ống. Tuy nhiên, Đức và Ba Lan tuyên bố cũng sẽ ngừng nhập khẩu dầu thô của Nga qua đường ống. Nếu cam kết này được thực hiện, EU có thể giảm nhập khẩu dầu Nga đến 90%, Bloomberg trích dữ liệu từ nhà điều hành đường ống dẫn dầu Transneft cho biết.

Tuần trước, Fitch dự báo Nga có thể giảm 2-3 triệu thùng dầu xuất khẩu mỗi ngày, chiếm khoảng 1/4 sản lượng của quốc gia, vào cuối năm nay.

Theo Dân trí

Khủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển BắcKhủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển Bắc
Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại UkraineTổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45