Dư địa phát triển từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở

16:17 | 06/11/2021

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là nhận định được đưa ra tại hội thảo tham vấn về “Báo cáo kinh tế biển xanh Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổ chức ngày 5/11.
Dư địa phát triển từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở
Toàn cảnh hội thảo tham vấn về “Báo cáo kinh tế biển xanh Việt Nam”

Phát biểu tại hội thảo, Trưởng ban Biến đổi khí hậu và Môi trường UNDP Việt Nam Đào Xuân Lai cho biết: “Kinh tế biển là một mối tổng hòa của các ngành trên một môi trường biển có sự gắn kết chặt chẽ, sự phát triển của một ngành có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các ngành khác. Vì đòi hỏi tiếp cận và phối hợp đa ngành nhằm tối ưu hóa phát triển kinh tế biển xanh Việt Nam. Đây là một báo cáo tổng hợp kinh tế biển đầu tiên ở Việt Nam, chúng tôi hy vọng rằng báo cáo là một đóng góp quan trọng, có cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần trong việc hoạch định chính sách, xác định ưu tiên, phục hồi xanh để thúc đẩy kinh tế bền vững biển ở VIệt Nam”.

Trưởng ban Biến đổi khí hậu và Môi trường UNDP Việt Nam Đào Xuân Lai nhấn mạnh, việc đảm bảo rằng tăng trưởng kinh tế biển không phải đánh đổi chất lượng môi trường là điều cơ bản để đảm bảo một nền kinh tế xanh mạnh mẽ ở Việt Nam.

Tại hội nghị, ông Bùi Tất Thắng - Viện Nghiên cứu phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cũng khẳng định, phát triển kinh tế biển là một trong những nội dung rất quan trọng trong chiến lược phát triển của Việt Nam. Tính đến nay, báo cáo là một trong những nghiên cứu đầu tiên về phát triển kinh tế biển xanh ở Việt Nam với cách tiếp cận mới. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng báo cáo đã bước đầu giúp hình dung được quy mô và vai trò của từng ngành trong định hướng phát triển kinh tế biển xanh.

Thực tế cho thấy dư địa phát triển cho từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở, chưa dẫn đến xung đột lớn giữa các ngành, phát triển chưa đến mức xung đột lợi ích lớn để giải quyết. Do đó, trong 10-15 năm tới, các kịch bản tăng trưởng kinh tế đều theo hướng nhanh hơn nhờ các yếu tố khoa học công nghệ, nâng cao năng suất kết hợp bảo tồn hệ sinh thái và duy trì đa dạng sinh học.

Trong khi đó, PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và Môi trường cho rằng môi trường, đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển là nền tảng, cơ sở tiền đề cho các hoạt động kinh tế. Việt Nam cần sớm hoàn thiện quy hoạch không gian biển và phân định rõ các khu chức năng, nhất là các khu bảo tồn biển; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển; lượng hóa được các giá trị kinh tế biển (vốn tự nhiên biển) để làm căn cứ cho việc thực hiện kinh tế biển xanh.

Bên cạnh đó, PGS.TS Nguyễn Thế Chinh cũng đề xuất đổi mới công tác quản lý tài nguyên biển, bảo vệ môi trường biển phù hợp với hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; tăng cường khoa học và công nghệ trong điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển.

Dư địa phát triển từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở
Các chuyên gia trình bày kết quả nghiên cứu chuyên đề cho các ngành kinh tế biển

Tại hội thảo, nhóm chuyên gia đã trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu chuyên đề cho 6 ngành kinh tế biển (năng lượng tái tạo, dầu khí, thủy sản, giao thông biển, du lịch, môi trường) bao gồm đánh giá hiện trạng, thách thức, cơ hội, kịch bản phát triển xanh và mối liên quan tới các mục tiêu phát triển bền vững.

Một số kịch bản trong tương lai đến năm 2030 đã được phát triển cho từng lĩnh vực này dựa trên các biện pháp can thiệp và cải cách dựa trên từng lĩnh vực. Các kịch bản bao gồm kịch bản kinh doanh như bình thường và kịch bản phát triển bền vững hay còn gọi là “xanh lam” phù hợp, chặt chẽ với khái niệm nền kinh tế xanh.

Mỗi kịch bản xanh được xây dựng trên nền các hệ sinh thái và nguồn tài nguyên biển đã chứng minh rằng giá trị hệ sinh thái và đôi khi là diện tích của các sinh cảnh chính (rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô và đầm phá) có thể được tăng lên. Vì vậy, mở rộng kinh tế biển cần phải đi kèm với việc chú trọng duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường.

Theo kế hoạch, “Báo cáo kinh tế biển xanh Việt Nam” sẽ được công bố tại Hội nghị quốc tế về “Kinh tế đại dương bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu” do Việt Nam và Na Uy đồng chủ trì, với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNDP, sẽ được tổ chức vào vào ngày 13 và 14/12 tại Hà Nội.

Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km (chưa bao gồm các đảo) chạy dọc từ Móng Cái ở phía Bắc tới Hà Tiên ở phía Tây Nam, với dân số 98 triệu người (năm 2019). Dân số 28 tỉnh, thành phố ven biển chiếm gần 50% dân số của cả nước. Quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt khoảng 47 - 48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt khoảng 20 - 22% tổng GDP cả nước. Các ngành kinh tế biển chính ở Việt Nam gồm: năng lượng tái tạo biển, dầu khí, thủy hải sản, du lịch, vận tải biển, môi trường, đa dạng sinh học và các dịch vụ sinh thái

Phú Văn

Đại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảoĐại tướng Võ Nguyên Giáp và những tư duy chiến lược về kinh tế biển, đảo
[PetroTimesTV] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần phát triển kinh tế Biển[PetroTimesTV] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần phát triển kinh tế Biển
Phát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổPhát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
Hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biểnHợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00