Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga

07:16 | 02/08/2022

341 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Nga cắt giảm nguồn cung đang gây sức ép đáng kể đến Đức, nền kinh tế lớn thứ 2 ở châu Âu. Cuộc khủng hoảng có thể tồi tệ hơn nữa khi mùa đông đến gần.
Đức chạy đua ngăn cuộc khủng hoảng chưa từng có vì thiếu khí đốt Nga - 1
Đức giảm tiêu thụ năng lượng để đối phó việc Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt (Ảnh: Reuters).

Dinh tổng thống Đức ở Berlin không còn sáng nhiều đèn vào buổi tối, thành phố Hanover ngừng dịch vụ nước nóng ở những nơi công cộng như bể bơi, phòng gym. Nước Đức đang vào guồng để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có khi mùa đông đang đến rất gần.

Mặc dù đang là cao điểm nắng nóng mùa hè, nhưng người Đức đang hối hả đối phó kịch bản thiếu năng lượng cho mùa đông - điều chưa từng xảy ra ở một quốc gia phát triển. Phần lớn châu Âu đều cảm nhận được sức ép từ việc Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt, nhưng không nước nào chịu sức ép lớn như Đức - nền kinh tế lớn thứ 2 khu vực.

Trong khi đó, chính quyền Thủ tướng Olaf Scholz bị cho là ứng phó khá chậm chạp, chỉ đến gần đây Berlin mới đặt ra các mục tiêu cắt giảm tiêu thụ. "Những thách thức mà chúng ta đang đối mặt rất lớn và chúng tác động đáng kể đến các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chúng ta là một đất nước mạnh, chúng ta có thể vượt qua được cuộc khủng hoảng này", Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck nói.

Các nguồn thạo tin cho hay, Nga được cho là sẽ tiếp tục hạn chế nguồn cung khí đốt cho châu Âu chừng nào xung đột Ukraine còn tiếp diễn. Điều đó có nghĩa là, châu Âu sẽ phải đối mặt với kịch bản thiếu hụt nguồn cung trong thời gian dài và giá khí đốt sẽ không ngừng tăng.

Nga vốn là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất cho châu Âu, đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ của khu vực này. Để đối phó tình trạng thiếu hụt năng lượng, Đức đã "hồi sinh" các nhà máy điện than - một bước lùi cho những nỗ lực chống biến đổi khí hậu mà châu Âu theo đuổi.

Nếu các biện pháp tái cân bằng cung cầu thất bại, chính phủ Đức có thể ban bố tình trạng khẩn cấp về khí đốt, cho phép chính phủ kiểm soát việc phân bổ nguồn cung. Mặc dù hiện tại Đức vẫn ưu tiên nguồn cung cho các hộ gia đình và những cơ sở quan trọng như bệnh viện, không có gì đảm bảo rằng cuộc sống với người Đức sẽ dễ chịu.

Theo một khảo sát của Viện nghiên cứu kinh tế Cologne, hiện tại 1/4 người Đức đã bị xếp vào diện "nghèo năng lượng", nghĩa là chi phí sưởi ấm, thắp sáng ảnh hưởng đến khả năng chi trả các chi phí khác. Chính phủ Đức đang xem xét các chương trình hỗ trợ cho hộ gia đình thu nhập thấp.

Trong khi đó, một khảo sát thực hiện với khoảng 3.500 doanh nghiệp ở Đức cho thấy, 16% doanh nghiệp sản xuất đang cân nhắc thu hẹp quy mô hoặc ngừng một số mảng hoạt động nhất định do khủng hoảng năng lượng.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, GDP của Đức có thể giảm 4,8% nếu Nga cắt nguồn cung năng lượng. Thiệt hại với kinh tế Đức khi đó ước tính 220 tỷ euro. "Hệ thống kinh tế của chúng ta có nguy cơ sụp đổ. Nếu không thận trọng, Đức có thể trở thành quốc gia phi công nghiệp hóa", Michael Kretschmer, một quan chức của Đức cảnh báo.

Theo khảo sát của Policy Matters, đa số người Đức cho rằng, chính phủ nên tiếp tục ủng hộ Ukraine bất chấp giá năng lượng tăng. Tuy nhiên, số người chỉ trích, giống ông Kretschmer, có thể tăng trong thời gian tới nếu mùa đông trở nên khắc nghiệt hơn và cuộc khủng hoảng năng lượng càng tồi tệ hơn.

Theo Dân trí

Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga
Qatar khởi động dự án LNG lớn nhất thế giới
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Algeria, Nigeria và Niger ký kết xây dựng đường ống dẫn khí đốt xuyên Sahara
Nga cắt khí đốt cho một quốc gia châu Âu
Síp có thể là nguồn khí đốt thay thế Nga cho châu Âu?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45