EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga

18:27 | 11/09/2022

1,232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow ngừng toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu.

Brussels đang đối mặt với sức ép từ ít nhất 10 quốc gia ở châu Âu trong việc thực hiện áp giá trần khí đốt đối với tất cả nguồn cung khi các chính phủ cảnh báo rằng, việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga có thể khiến Tổng thống Nga Putin cắt hoàn toàn nguồn cung cho châu Âu.

EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga - 1
Một số quốc gia châu Âu lo ngại việc áp giá trần đối với khí đốt Nga sẽ khiến Moscow cắt toàn bộ nguồn cung khí đốt cho châu Âu (Ảnh: Getty)

Theo Financial Times, các quốc gia thành viên EU phản đối đề xuất của Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen trong việc chỉ áp giá trần đối với khí đốt Nga, bao gồm cả Itlay, Ba Lan và Hy lạp.

Họ cho rằng, việc thiếu đồng thuận trong việc áp giá trần khí đốt có nghĩa là đề xuất này chỉ được thảo luận một cách chóng vánh tại cuộc họp khẩn của các bộ trưởng năng lượng châu Âu vừa diễn ra hôm 9/9. Cuộc họp nhằm thảo luận các biện pháp giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp vượt qua cuộc khủng hoảng năng lượng.

Điện Kremlin đã cảnh báo sẽ ngừng toàn bộ nguồn cung năng lượng tới châu Âu nếu châu Âu áp giá trần với khí đốt. Nguồn cung khí đốt Nga cho châu Âu đã bị cắt giảm khoảng 80%, xuống còn 84 triệu mét khối mỗi ngày kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra.

"Thành thực mà nói, người Nga có thể sẽ trả đũa về điều này", ông Nikos Tsafos, cố vấn năng lượng chính của Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis, nói với Financial Times.

Bộ trưởng chuyển đổi năng lượng của Italy Roberto Cingolani lại ủng hộ việc áp giá trần "ở mức hợp lý" và cho tất cả nguồn cung.

Một quan chức cấp cao của EU cho biết, "mọi người đều sợ hiệu ứng domino" nếu Nga cắt đứt nguồn cung bởi các nước châu Âu vẫn quá phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga.

Cuộc chiến tại Ukraine đã thôi thúc châu Âu giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga vốn đã diễn ra trong hàng thập kỷ, song khối này đang thiếu các giải pháp thay thế ngắn hạn.

Nỗ lực tìm nguồn cung cấp mới, kết hợp với quyết định khóa van dòng chảy khí đốt qua đường ống của Moscow cho đến khi lệnh trừng phạt được dỡ bỏ, đã khiến giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt. Việc giá khí đốt liên tiếp tăng cao khiến giá điện trên châu Âu cũng tăng lên, làm tăng nguy cơ mất điện và phải phân bổ năng lượng trong mùa đông này.

Các quan chức EU cho rằng, việc thực thi giá trần đối với khí đốt Nga có thể sẽ cần phải được toàn bộ 27 quốc gia thông qua, bởi vì nó được coi như một lệnh trừng phạt của khối này đối với Nga. Mức giá trần chung cho khí đốt có thể đạt được thông qua với sự tán thành của đa số.

Tuy nhiên, Hungary, Áo và Hà Lan đã lên tiếng bảo lưu về việc áp giá trần chung cho tất cả các nguồn cung.

Thủ tướng Hà Lan Mark Rutte cho biết tại cuộc họp ở Rotterdam cùng với bà von der Leyen, Hà Lan đã có "quan điểm tích cực hơn" về đề xuất của EC áp giá trần đối với Nga.

Bộ trưởng Năng lượng Bỉ Tinne Van der Straeten cho rằng sự chia rẽ về việc áp giá trần khí đốt chủ yếu là do các vấn đề kỹ thuật mà các thành viên trong ủy ban có thể giải quyết.

Những người ủng hộ áp giá trần cho toàn bộ khí đốt nhập khẩu cho rằng châu Âu nên đặt mức giá cao hơn so với mức giá hiện nay ở châu Á và Mỹ nhằm đảo bảm thu hút được các nhà giao dịch quốc tế đưa hàng đến châu Âu.

Theo Dân trí

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (5-11/9)
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?
Indonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớnIndonesia muốn lại mua cổ phần của Shell trong dự án khí đốt lớn
Mỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của NgaMỹ lại “xúi” châu Âu bỏ năng lượng của Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 21:00