EU tính nới lỏng lệnh trừng phạt Nga

21:43 | 19/07/2022

456 lượt xem
|
Liên minh châu Âu (EU) được cho đang tính tới việc nới lỏng một số lệnh trừng phạt áp lên Nga để ngăn ngừa nguy cơ bùng phát một cuộc khủng hoảng lương thực và phân bón trên diện rộng.
EU tính nới lỏng lệnh trừng phạt Nga - 1
Chiến sự Nga - Ukraine kéo dài gần 5 tháng qua đã tác động nghiêm trọng tới thế giới, làm dấy lên nguy cơ xảy ra khủng hoảng lương thực toàn cầu (Ảnh: Reuters).

Trong một tài liệu dự thảo của EU mà Reuters tiếp cận được, Liên minh châu Âu dự kiến sẽ sửa đổi các biện pháp trừng phạt áp lên Nga vào ngày mai, 20/7. Cụ thể, EU sẽ cho phép "rã băng" một số khoản ngân sách của các ngân hàng lớn của Nga để xử lý tình trạng tắc nghẽn trong hoạt động thương mại liên quan tới thực phẩm và phân bón.

Thông tin này được đưa ra trong bối cảnh, một số lãnh đạo châu Phi đã phàn nàn về tác động tiêu cực của các lệnh trừng phạt phương Tây áp lên Nga và cảnh báo điều này có thể dẫn tới sự thiếu hụt các mặt hàng nói trên.

Nếu thông tin là chính xác, các nước EU sẽ có thể giải phóng các nguồn lực kinh tế bị phong tỏa trước đây thuộc sở hữu của các tổ chức cho vay hàng đầu của Nga là VTB, Sovcombank, Novikombank, Otkritie FC Bank, VEB, Promsvyazbank và Bank Rossiya.

Thêm vào đó, Sberbank, ngân hàng lớn nhất của Nga, cũng sẽ không bị đóng băng các nguồn lực cần thiết cho hoạt động thương mại liên quan tới thực phẩm, một quan chức EU nói với Reuters.

Tài liệu dự thảo cho biết, các khoản ngân sách của các ngân hàng trên có thể được giải phóng "nếu quỹ hoặc nguồn lực kinh tế đó được xác định là cần thiết cho việc mua, nhập khẩu hoặc vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm, bao gồm lúa mì và phân bón".

Theo các biện pháp trừng phạt sửa đổi, EU cũng có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu thực phẩm từ các cảng của Nga.

Kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2, phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt nhằm gây áp lực buộc Moscow khép lại chiến sự.

Nga là nhà xuất khẩu phân bón và lúa mì lớn nhất thế giới và việc áp đặt trừng phạt Nga đã khiến giá cả các mặt hàng ngũ cốc, phân bón tăng vọt, đồng thời xuất hiện tình trạng thiếu nguồn cung làm dấy lên lo ngại về một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu.

Theo Dân trí

Châu Âu Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn
Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
UAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở UkraineUAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở Ukraine
Máy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạngMáy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạng
Người Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên NgaNgười Đức chịu ảnh hưởng nặng nề do các lệnh trừng phạt áp lên Nga
Ukraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàngUkraine phản công giành lại miền Nam: Nhiệm vụ không dễ dàng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 123,500 ▲800K 124,700 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,650 ▼270K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,800 ▲300K
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲70K 12,470 ▲50K
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲1114K 12,472 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲1114K 12,473 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,171 ▲3K 1,196 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,171 ▲3K 1,197 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,169 ▲3K 1,187 ▲1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲99K 117,525 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▲75K 89,184 ▲75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▲68K 80,874 ▲68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▲61K 72,564 ▲61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▲58K 69,359 ▲58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▲42K 49,653 ▲42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲1114K 1,247 ▲5K
Cập nhật: 14/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16943 17515
CAD 18559 18836 19449
CHF 31955 32336 32990
CNY 0 3570 3690
EUR 30107 30380 31406
GBP 34846 35239 36184
HKD 0 3218 3420
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15374 15964
SGD 19985 20267 20795
THB 729 792 845
USD (1,2) 26013 0 0
USD (5,10,20) 26054 0 0
USD (50,100) 26083 26117 26457
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,100 26,100 26,460
USD(1-2-5) 25,056 - -
USD(10-20) 25,056 - -
GBP 35,268 35,364 36,258
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 32,274 32,375 33,186
JPY 176.24 176.56 183.98
THB 777.26 786.86 841.77
AUD 16,946 17,007 17,485
CAD 18,792 18,852 19,399
SGD 20,156 20,219 20,894
SEK - 2,709 2,803
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,056 4,195
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,614 3,712
RUB - - -
NZD 15,397 15,540 15,984
KRW 17.59 18.35 19.8
EUR 30,348 30,372 31,596
TWD 792.91 - 959.82
MYR 5,855.38 - 6,605.99
SAR - 6,886.68 7,247.55
KWD - 83,748 89,156
XAU - - -
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,100 26,110 26,450
EUR 30,176 30,297 31,427
GBP 35,070 35,211 36,206
HKD 3,283 3,296 3,402
CHF 32,072 32,201 33,110
JPY 175.09 175.79 183.27
AUD 16,879 16,947 17,490
SGD 20,186 20,267 20,819
THB 793 796 832
CAD 18,774 18,849 19,374
NZD 15,470 15,978
KRW 18.27 20.05
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26460
AUD 16877 16977 17544
CAD 18753 18853 19404
CHF 32210 32240 33126
CNY 0 3629.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30395 30495 31275
GBP 35162 35212 36330
HKD 0 3330 0
JPY 175.6 176.6 183.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20151 20281 21009
THB 0 758.9 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12500000
XBJ 10600000 10600000 12500000
Cập nhật: 14/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,095 26,145 26,395
USD20 26,095 26,145 26,395
USD1 26,095 26,145 26,395
AUD 16,938 17,038 18,159
EUR 30,459 30,459 31,788
CAD 18,699 18,799 20,119
SGD 20,229 20,379 20,846
JPY 176.21 177.71 182.36
GBP 35,263 35,413 36,203
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/08/2025 13:00