Fed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 năm

08:37 | 15/12/2022

255 lượt xem
|
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa nâng lãi suất chuẩn lên mức cao nhất trong 15 năm, cho thấy cuộc chiến chống lạm phát vẫn chưa kết thúc dù gần đây lạm phát đã có dấu hiệu hạ nhiệt.

Đúng như dự đoán, Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đã bỏ phiếu tăng lãi suất vay qua đêm thêm 0,5% lên phạm vi mục tiêu từ 4,25% đến 4,5%. Mức tăng này đã phá vỡ chuỗi 4 lần tăng liên tiếp ở mức 0,75% vừa qua, một động thái chính sách được coi là quyết liệt nhất của Fed kể từ năm 1980.

Các quan chức Fed cũng dự kiến sẽ giữ lãi suất ở mức cao hơn trong năm tới và sẽ không giảm cho đến năm 2024. Mức lãi suất cuối cùng mà các quan chức Fed dự kiến sẽ ở mức 5,1%.

Chứng khoán Mỹ đã quay đầu giảm điểm sau 2 phiên tăng liên tiếp khi nhà đầu tư đánh giá về quyết định mới nhất của Fed.

Chỉ số Dow Jones chốt phiên ngày 14/12 giảm 142,29 điểm, tương đương 0,42%, xuống 33.966,35 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng giảm 0,61% xuống 3.995,32 điểm, trong khi chỉ số Nasdaq Composite giảm 0,76% xuống 11.170,89 điểm.

Thị trường châu Á mở cửa phiên sáng nay (15/12) giao dịch thấp hơn sau tin tăng lãi suất từ Mỹ. Chỉ số S&P/ASX 200 giảm 0,33% trong giờ giao dịch đầu tiên. Chỉ số Nikkei225 tại Nhật Bản cũng đang giảm 0,57%.

Fed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 năm - 1
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiếp tục cuộc chiến chống lạm phát bằng cách tăng lãi suất (Ảnh: AP).

Phát biểu sau cuộc họp báo, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết điều quan trọng là phải tiếp tục cuộc chiến chống lạm phát để giá cả cao không trở thành một điều cố hữu.

Theo ông Powell, dữ liệu lạm phát tháng 10 và tháng 11 cho thấy tốc độ tăng giá hàng tháng đã giảm là rất đáng hoan nghênh. "Nhưng vẫn cần nhiều bằng chứng hơn để tin rằng lạm phát đang chắc chắn trên đà đi xuống", ông nói.

Mức lãi suất mới này đánh dấu mức lãi suất quỹ liên bang cao nhất kể từ tháng 12/2007, thời điểm ngay trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Khi đó, Fed đang mạnh tay nới lỏng chính sách để chống lại nguy cơ suy thoái kinh tế.

Và lần này, Fed lại đang tăng lãi suất trong bối cảnh nền kinh tế cũng được dự báo có nguy cơ suy thoái vào năm 2023.

FOMC đã hạ mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong năm 2023 với mức dự kiến chỉ ở 0,5%, cao hơn một chút so với mức được coi là suy thoái. Triển vọng tăng trưởng GDP của Mỹ năm nay cũng ở mức 0,5%. Trong dự báo hồi tháng 9, FOMC dự báo năm nay tăng trưởng ở mức 0,2% và 1,2% trong năm tới.

Ngoài ra, FOMC cũng nâng dự báo lạm phát lõi trong năm nay lên 4,8%, cao hơn 0,3% so với ước tính hồi tháng 9. Các thành viên cũng hạ nhẹ dự báo tỷ lệ thất nghiệp trong năm nay.

Trong biểu đồ "dot plot" mới nhất, phần lớn thành viên Fed dự đoán lãi suất sẽ tăng lên cho đến khi đạt mức trung bình 5,1% trong năm tới, tương đương với phạm vi mục tiêu 5-5,25%. Sau đó, việc cắt giảm lãi suất sẽ diễn ra vào năm 2024, đưa lãi suất quỹ liên bang xuống 4,1% vào cuối năm. Tiếp theo một đợt cắt giảm khác diễn ra vào năm 2025, đưa lãi suất về mức 3,1% trước khi thiết lập mức lãi suất chuẩn ổn định dài hạn ở mức 2,5%.

Tuy nhiên, các thành viên vẫn còn nhiều tranh cãi về triển vọng lãi suất của những năm sắp tới, cho thấy họ vẫn không chắc chắn về những gì sắp diễn ra khi nền kinh tế Mỹ phải đối đầu với mức lạm phát tồi tệ nhất kể từ năm 1980.

Theo Dân trí

Nới room tín dụng để tạo dư địa hỗ trợ cho các doanh nghiệp, lĩnh vực cần thiếtNới room tín dụng để tạo dư địa hỗ trợ cho các doanh nghiệp, lĩnh vực cần thiết
Giá vàng hôm nay 15/12 tăng nhẹ, SJC cao hơn thế giới 15,68 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay 15/12 tăng nhẹ, SJC cao hơn thế giới 15,68 triệu đồng/lượng
Thủ tướng: Càng khó khăn, phức tạp, nhạy cảm, càng phải bình tĩnh, đoàn kết, thống nhấtThủ tướng: Càng khó khăn, phức tạp, nhạy cảm, càng phải bình tĩnh, đoàn kết, thống nhất
ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 03:00