Financial Times: Việt Nam là một trong 7 nền kinh tế nổi bật

08:14 | 28/09/2022

420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Financial Times, trong bối cảnh các nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái và lạm phát cao như hiện nay, Việt Nam là một trong 7 nền kinh tế nổi bật. Nhiều tổ chức cũng đánh giá cao Việt Nam.

Trong bài viết với tiêu đề "7 kỳ quan kinh tế trong một thế giới đầy lo ngại" đăng trên Financial Times - tờ báo kinh tế nổi tiếng có trụ sở tại London (Anh) - mới đây, tác giả Ruchir Sharma, Chủ tịch kiêm CEO của Rockefeller International, cho rằng trong thời điểm nền kinh tế ảm đạm như hiện nay, khi các chuyên gia đều dự báo bi quan về hầu hết nền kinh tế trên thế giới thì vẫn có một số ít nền kinh tế đi ngược với xu hướng đó.

Trong một thế giới đang nghiêng về suy thoái và lạm phát cao có 7 nền kinh tế vẫn nổi bật đó là: Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Saudi Arabia và Nhật Bản.

Financial Times: Việt Nam là một trong 7 nền kinh tế nổi bật - 1
Trong bối cảnh các nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái và lạm phát cao như hiện nay, Việt Nam được đánh giá một trong 7 nền kinh tế nổi bật nhờ tăng trưởng nhanh và lạm phát thấp (Ảnh: Bloomberg).

7 nền kinh tế này đều có mức tăng trưởng tương đối mạnh và lạm phát ở mức vừa phải hoặc lợi nhuận từ thị trường chứng khoán vẫn tốt hơn so với các nước khác.

Tuy nhiên, tác giả cũng cảnh báo bất kỳ nền kinh tế nào trong số này cũng có thể chùn bước do những bất ổn về chính trị, sự thay đổi về chính sách hay sự tự mãn. Song 7 cái tên được nhắc vẫn nằm trong số những thị trường chứng khoán hoạt động tốt nhất trong năm nay. Theo tác giả, giữa những lo ngại có cơ sở về triển vọng kinh tế toàn cầu như hiện nay thì đây là những người chiến thắng mới.

Trong số đó, cái tên, theo người viết, ít ngạc nhiên nhất, là Việt Nam. Tác giả viết: "Nhờ đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ sản xuất xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đang tăng trưởng ở mức gần 7%, mức tăng trưởng nhanh nhất thế giới".

Trong bài viết với tựa đề "Việt Nam vươn lên dẫn đầu tăng trưởng châu Á khi Trung Quốc chậm lại", tờ Nikkei Asian dẫn báo cáo cập nhật mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định Việt Nam được dự báo sẽ dẫn đầu khu vực với mức tăng trưởng 7,2% trong năm nay, tăng so với mức 5,3% hồi tháng 4.

Trong khi đó, triển vọng kinh tế của Indonesia vẫn không đổi ở mức 5,1%. WB cũng nâng dự báo tăng trưởng đối với Philippines, Malaysia và Thái Lan lên mức lần lượt 6,5%, 6,4% và 3,1% trong năm nay, tăng nhẹ so với mức dự báo 5,7%, 5,5% và 2,9% đưa ra hồi tháng 4.

Đối với tăng trưởng chung toàn khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (bao gồm cả Trung Quốc), WB cho rằng triển vọng tăng trưởng sẽ suy yếu hơn và hạ mức tăng trưởng từ 5% xuống 3,2% trong năm nay do kinh tế Trung Quốc tăng chậm lại. Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới được dự báo sẽ tăng ở mức 2,8% trong năm nay, giảm mạnh so với mức dự báo 5% hồi tháng 4.

Tương tự, trong báo cáo cập nhật Triển vọng Phát triển châu Á mới đây, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng đã hạ dự báo tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á song vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng của kinh tế Việt Nam.

ADB cho rằng kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng tốt trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn. Do đó, cơ quan này giữ nguyên mức dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay và năm 2023 ở mức 6,5% và 6,7% như báo cáo hồi tháng 4.

Với mức dự báo này, Việt Nam vẫn là nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhất Đông Nam Á.

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody's Investors Service ngày 6/9 cũng đã nâng hạng hệ số tín nhiệm quốc gia của việt Nam từ mức Ba3 lên mức Ba2, triển vọng từ Tích cực sang Ổn định. Moody's đánh giá nền kinh tế Việt Nam tiếp tục được hưởng lợi từ tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu, đa dạng hóa xuất khẩu và khả năng tiếp tục thu hút dòng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất chế biến chế tạo.

Việc nâng hạng cho thấy kinh tế Việt Nam đươc đánh giá là ngày càng được tăng cường và khả năng chống chịu trước các cú sốc vĩ mô bên ngoài tốt hơn so với các nước có cùng mức xếp hạng tín nhiệm. Ngoài ra, kết quả nâng hạng cũng phản ánh nền tảng tài khóa vững chắc được hỗ trợ bởi chi phí vay được kiểm soát ở mức hợp lý, điều hành chính sách tài khóa cẩn trọng và thanh khoản của danh mục nợ Chính phủ được cải thiện.

Theo đánh giá của Moody's, sức mạnh kinh tế của Việt Nam được củng cố bởi năng lực cạnh tranh ngày càng nâng cao và việc tham gia ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại song phương và khu vực đã khẳng định vị thế ngày càng mở rộng của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 21/9: ADB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh nhất Đông Nam ÁTin tức kinh tế ngày 21/9: ADB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh nhất Đông Nam Á
Việt Nam tăng trưởng cao trong năm 2022Việt Nam tăng trưởng cao trong năm 2022
Việt Nam sẽ phát triển kinh tế nhanh nhất đến năm 2030Việt Nam sẽ phát triển kinh tế nhanh nhất đến năm 2030
Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%Nhiều tổ chức quốc tế lạc quan về kinh tế Việt Nam, dự báo GDP tăng 6,9-7%

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00