Giá các loại xăng dầu tiếp tục giảm mạnh tới 838 đồng/lít

18:08 | 12/04/2022

5,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin điều chỉnh giá xăng dầu tư Bộ Công Thương cho biết, giá các loại xăng dầu thông dụng giảm mạnh tới 838 đồng/lít, riêng dầu mazut giá vẫn giữ nguyên như kỳ điều chỉnh trước.

Thị trường xăng dầu thế giới có những diễn biến trái chiều trong hơn 10 ngày qua. Mặc dù vẫn có những lo ngại về nguồn cung từ Nga sau khi các nước châu Âu và Mỹ ban bố các lệnh trừng phạt đối với Nga, tuy nhiên, do nhu cầu xăng dầu giảm sau khi Trung Quốc phong tỏa thành phố Thượng Hải để phòng dịch Covid-19 và nguồn cung xăng dầu được hỗ trợ khi Yemen đạt được thỏa thuận ngừng bắn và việc các thành viên của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) quyết định giải phóng 120 triệu thùng dầu từ kho dự trữ dầu chiến lược. Giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới có sự tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm với các loại xăng dầu trừ dầu mazut tăng.

Giá các loại xăng dầu tiếp tục giảm mạnh tới 838 đồng/lít
Giá xăng dầu giảm mạnh lần thứ 3 liên tiếp.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 1/4/2022 và kỳ điều hành ngày 12/4/2022 là: 119,686 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 7,151 USD/thùng, tương đương giảm 5,64% so với kỳ trước); 123,016 USD/thùng xăng RON95 (giảm 7,534 USD/thùng, tương đương giảm 5,77% so với kỳ trước); 130,303 USD/thùng dầu hỏa (giảm 10,254 USD/thùng, tương đương giảm 7,30% so với kỳ trước); 133,579 USD/thùng dầu điêzen (giảm 7,148 USD/thùng, tương đương giảm 5,08% so với kỳ trước); khoảng 697,824 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tăng 18,697 USD/tấn, tương đương tăng 2,75% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước bắt đầu có xu hướng giảm nhưng vẫn diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang phục hồi trở lại. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành gần đây, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi 100-1.500 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, do Quỹ BOG đang âm, trong khi thị trường xăng dầu thế giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây bất ổn, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh linh hoạt công cụ Quỹ BOG để bảo đảm giá xăng dầu trong nước giảm theo xu hướng diễn biến của giá xăng dầu thế giới và có dư địa điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới. Riêng dầu mazut do là mặt hàng sử dụng cho đầu vào của một số ngành công nghiệp, vận tải… nên mặc dù giá thế giới tăng nhưng Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định chi sử dụng Quỹ BOG để giữ ổn định giá.

Việc điều hành giá xăng dầu nêu trên nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, giúp duy trì nguồn cung xăng dầu ổn định cho thị trường trong nước; hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Bộ Công Thương và Bộ Tài chính quyết định: Thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng E5RON92 ở mức 550 đồng/lít và RON95 ở mức 650 đồng/lít, dầu diesel ở mức 500 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 350 đồng/lít và dầu mazut không trích lập. Thực hiện chi Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu mazut ở mức 481 đồng/kg, các mặt hàng xăng dầu khác không chi.

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 26.471 đồng/lít (giảm 838 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 847 đồng/lít; Xăng RON95-III không cao hơn 27.317 đồng/lít (giảm 836 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 24.380 đồng/lít (giảm 700 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa không cao hơn 23.027 đồng/lít (giảm 737 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Riêng dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 20.929 đồng/kg (ổn định so với giá bán lẻ hiện hành).

Như vậy, đây là lần thứ 3 liên tiếp Liên bộ Công Thương - Tài chính điều chỉnh giá xăng dầu giảm mạnh đồng thời trích lập Quỹ BOG với mức khá cao.

P.V

Giá xăng hôm nay 12/4 giảm mạnh, có thể tới 1.300 đồng/lít! Giá xăng hôm nay 12/4 giảm mạnh, có thể tới 1.300 đồng/lít!
Kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ tránh “ăn theo” trục lợi khi điều chỉnh giá xăng dầu Kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ tránh “ăn theo” trục lợi khi điều chỉnh giá xăng dầu
Giảm thuế môi trường kéo giá xăng dầu giảm hơn 1.000 đồng/lít Giảm thuế môi trường kéo giá xăng dầu giảm hơn 1.000 đồng/lít
VPI: Giá xăng ngày 1/4 giảm về ngưỡng 27 ngàn đồng/lít VPI: Giá xăng ngày 1/4 giảm về ngưỡng 27 ngàn đồng/lít

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00