Giá dầu sẽ ở đâu trong năm 2023: Về 50 USD/thùng hay lên 100 USD/thùng?

09:32 | 27/12/2022

5,314 lượt xem
|
Theo Forbes, kinh tế suy yếu do các ngân hàng dự trữ trên toàn cầu thắt chặt và hóa đơn sưởi ấm cao sẽ khiến giá dầu giảm về mức 50 USD/thùng.

Với giá dầu thô hiện dao động quanh mức 75-80 USD/thùng, nhiều chuyên gia tin rằng mốc 100 USD/thùng sắp đến gần. Tuy nhiên, nhìn lại lịch sử, điều đó có vẻ như không xảy ra. Sau đợt tăng sốc diễn ra hồi đầu năm khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, giá dầu có xu hướng giảm mạnh trong 1-2 năm tới.

Giá dầu tăng mạnh có xu hướng gây sốc cho nền kinh tế, làm hao hụt túi tiền của doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Năng lượng là một mặt hàng thiết yếu vì vậy khi giá cả tăng cao, mức chi tiêu dùng cho năng lượng của người dân tăng lên, dẫn đến giảm nhu cầu mua những mặt thiết yếu khác.

Giá dầu sẽ ở đâu trong năm 2023: Về 50 USD/thùng hay lên 100 USD/thùng? - 1
Theo Forbes, giá dầu thô sẽ về mức 50 USD/thùng, trước khi có thể tăng trở lại mốc 100 USD/thùng (Ảnh: Getty).

Mặt khác, giá cao cũng có xu hướng kích thích sản xuất nhiều và nguồn cung cao trong khi nhu cầu yếu thường dẫn đến giá cả thấp hơn. Đây là nguyên nhân gốc rễ của hầu hết chu kỳ hàng hóa: loại bỏ giá cao bằng cách giảm nhu cầu và tăng cung.

Ngoài hiện tượng chu kỳ hàng hóa tự nhiên này, hiện còn có sự thay đổi lớn trong chính sách tiền tệ, từ nới lỏng sang thắt chặt đang diễn ra trên toàn cầu. Đây là một công thức gần như chắc chắn dẫn đến suy thoái kinh tế.

Cân bằng cung cầu dầu một cách có chủ ý thực sự rất khó thực hiện trong nền kinh tế thị trường tự do. Bởi vì giá cả được điều chỉnh tự nhiên dựa trên sự mất cân đối về cung cầu. Trước đó, để tăng nguồn cung cho thị trường, hạ nhiệt giá dầu sau đợt tăng vọt do cuộc chiến ở Ukraine, Tổng thống Mỹ Biden đã lệnh giải phóng kho dự trữ dầu chiến lược.

Nhưng ngược lại, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) lại cắt giảm sản lượng khi dự báo suy giảm kinh tế sắp xảy ra. Và mới đây, Nga đe dọa sẽ tham gia cắt giảm sản lượng để đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Nhưng theo Forbes, cả hai đợt cắt giảm này, dù thực tế hay chỉ là tuyên bố, sẽ không thể bù đắp được những thiệt hại do sự phá hủy cầu từ các ngân hàng trung ương và hóa đơn sưởi ấm trong mùa đông cao hơn. Đó là lý do giá dầu thô sẽ về mức 50 USD/thùng, trước khi có thể tăng trở lại mốc 100 USD/thùng.

Tuy nhiên, các chu kỳ đều theo mùa và khi giá dầu thô giảm về mức 50 USD/thùng hoặc thấp hơn thì nhu cầu sẽ tăng trở lại và giá sẽ lại cao hơn. Ngoài ra, theo thời gian, dưới tác động của các lệnh trừng phạt, Nga sẽ buộc phải cắt giảm sản lượng do thiếu công nghệ và các chuyên môn cần thiết để duy trì sản lượng khai thác ở mức hiện tại.

Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, cuối cùng cũng thức tỉnh sau khi chính sách zero-Covid và cuộc khủng hoảng bất động sản làm giảm tốc nền kinh tế nước này. Và có thể Mỹ sẽ tìm cách bù đắp kho dự trữ bằng cách mua lại những thùng dầu rẻ hơn sau khi đã bán ra tại thời điểm giá đắt.

Tất cả những điều này sẽ tiếp tục giữ cho chu kỳ giá cao và thấp diễn ra một cách tự nhiên như đã xảy ra trong lịch sử ở thị trường dầu cũng như hầu hết các thị trường hàng hóa khác.

Theo Dân trí

Đức: tranh cãi xung quanh nguồn cung dầu thô từ KazakhstanĐức: tranh cãi xung quanh nguồn cung dầu thô từ Kazakhstan
Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023?Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023?
Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?Ngành dầu khí thế giới đang bị “kìm hãm”?
Bùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mớiBùng nổ loại hình tài trợ dầu khí mới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 07:00