Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023?

15:17 | 25/12/2022

1,003 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Suy thoái thường khiến mọi người ngạc nhiên, nhưng có khả năng cuộc suy thoái tiếp theo không khi mà ai cũng cho rằng suy thoái sẽ xảy ra trong năm sau?

Nhiều tháng nay, các nhà kinh tế đã đưa ra dự đoán về một cuộc suy thoái và hầu hết đều cho rằng nó sẽ bắt đầu ngay từ đầu năm tới. Cho dù đến nay, vẫn còn nhiều tranh luận về cuộc suy thoái sẽ nông hay sâu, ngắn hay dài, nhưng hầu hết đều đồng thuận rằng nền kinh tế sắp bước vào một thời kỳ đi xuống.

Mark Zandi, nhà kinh tế trưởng tại Moody's Analytics, cho biết: "Trong lịch sử, khi lạm phát cao, Fed sẽ tăng lãi suất để dập tắt lạm phát, kết quả là đẩy nền kinh tế sụt giảm hoặc suy thoái. Điều đó luôn luôn xảy ra. Chúng tôi đã từng chứng kiến câu chuyện này trước đó. Khi lạm phát tăng vọt, Fed sẽ tăng lãi suất và cuối cùng nền kinh tế sẽ chịu sức ép của lãi suất cao".

Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023? - 1
Hầu hết các dự đoán đều cho rằng một cuộc suy thoái sẽ xảy ra vào đầu năm sau (Ảnh: Getty).

Zandi là một trong số ít nhà kinh tế tin rằng Fed có thể tránh được suy thoái bằng cách tăng lãi suất vừa đủ để tránh làm giảm tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, ông cho rằng khả năng cao là nền kinh tế sẽ không đủ sức chống đỡ.

"Thường thì suy thoái sẽ đến bất thình lình và các CEO sẽ rất ít khi đề cập đến suy thoái. Nhưng hiện nay, dường như CEO nào cũng nói đang rơi vào suy thoái. Trên tivi mọi người đều bàn về suy thoái. Các nhà kinh tế cũng đề cập đến suy thoái. Tôi chưa thấy như vậy bao giờ", Zandi nói.

Fed là nguyên nhân gây suy thoái

Trớ trêu thay, Fed đang khiến nền kinh tế chậm lại sau khi ra tay giải cứu hai cuộc suy thoái vừa qua. Thời điểm đó, ngân hàng trung ương Mỹ đã kích thích nhu cầu vay nợ bằng cách đưa lãi suất về 0 và tăng thanh khoản cho thị trường bằng cách chi thêm hàng nghìn tỷ USD vào tài sản trong bảng cân đối kế toán. Còn hiện nay, Fed đang thu hẹp bảng cân đối và liên tục tăng lãi suất từ 0% lên 4,25-4,5% trong tháng này.

Nhưng ở hai cuộc suy thoái trước, các nhà hoạch định chính sách không phải lo nghĩ nhiều đến lạm phát cao ảnh hưởng đến sức chi tiêu của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Còn hiện giờ, Fed đang có một cuộc chiến khốc liệt với lạm phát. Họ dự kiến tiếp tục tăng lãi suất, lên khoảng 5,1% vào năm tới. Các nhà kinh tế cho rằng, có khả năng Fed sẽ duy trì mức cao đó để kiểm soát lạm phát.

Lãi suất cao hơn đang gây thiệt hại cho thị trường nhà ở. Doanh số bán nhà tháng 11 của Mỹ giảm 35,4% so với năm ngoái. Đáng chú ý đây là tháng giảm thứ 10 liên tiếp. Lãi suất vay thế chấp 30 năm tiệm cận mốc 7%. Lạm phát tiêu dùng tháng 11 vẫn ở mức cao, tăng 7,1% so với mức hàng năm.

Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023? - 2
Các nhà kinh tế cho rằng, có khả năng Fed sẽ duy trì lãi suất cao để kiểm soát lạm phát (Ảnh: Getty).

Suy thoái đến mức nào?

Suy thoái kinh tế được coi là tình trạng suy giảm kinh tế kéo dài, ảnh hưởng rộng rãi đến nền kinh tế và thường kéo dài trong 2 quý hoặc hơn. Văn phòng Nghiên cứu Quốc gia Mỹ (NBER) sẽ là cơ quan phân định mức độ suy thoái như thế nào, mức độ ảnh hưởng và kéo dài bao lâu.

Tuy nhiên, nếu yếu tố nào đủ nghiêm trọng, NBER có thể tuyên bố suy thoái. Ví dụ, đợt suy thoái do đại dịch năm 2020 diễn ra quá đột ngột và gay gắt với tác động trên diện rộng nên được xác định là suy thoái, mặc dù nó chỉ diễn ra rất ngắn.

Bà Diane Swonk, nhà kinh tế trưởng tại KPMG, cho rằng, bà hy vọng đây là một cuộc suy thoái ngắn và nông. "Tin tốt là chúng ta có khả năng hồi phục rất nhanh. Chúng ta có bảng cân đối kế toán tốt và bạn sẽ nhận thấy lãi suất thấp hơn khi Fed bắt đầu nới lỏng. Suy thoái do Fed gây ra không phải là suy thoái bảng cân đối kế toán", bà nói.

Dự báo kinh tế mới nhất của Fed cho thấy nền kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng với tốc độ 0,5% vào năm 2023 và không có suy thoái.

Fed có khả năng đảo ngược?

Vẫn chưa rõ các nhà hoạch định chính sách Mỹ sẽ giữ lãi suất cao trong bao lâu. Song các nhà giao dịch trên thị trường kỳ hạn kỳ vọng Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm 2023. Còn dự báo riêng của Fed thì lãi suất bắt đầu giảm từ năm 2024.

Bà Swonk tin rằng Fed sẽ phải đảo ngược chính sách lãi suất bất kỳ lúc nào nếu xảy ra suy thoái. Nhưng ông Tom Simons, chuyên gia kinh tế thị trường tiền tệ tại Jefferies, lại dự đoán suy thoái sẽ kéo dài đến cuối năm 2024 trong thời kỳ lãi suất cao.

"Thị trường rõ ràng nghĩ Fed sẽ đảo ngược lãi suất nếu mọi thứ đi xuống", ông Simons nói và cho rằng, nhưng có khả năng điều đó không xảy ra sớm vì Fed cần cam kết với nhiệm vụ chống lạm phát.

Tại sao ai cũng nghĩ suy thoái sẽ xảy ra trong năm 2023? - 3
Thị trường kỳ vọng Fed sẽ đảo ngược lãi suất nếu mọi thứ đi xuống, song các chuyên gia cho rằng, Fed sẽ không dễ dàng từ bỏ cuộc chiến chống lạm phát nếu chưa đạt được mục tiêu (Ảnh: AP).

Hai cuộc suy thoái gần đây nhất xảy ra sau những cú sốc. Cuộc suy thoái năm 2008 bắt đầu từ hệ thống tài chính. Nhưng theo ông Simons, cuộc suy thoái sắp xảy ra sẽ không giống như vậy.

Mặc dù nguy cơ suy thoái đã xuất hiện trong một thời gian, nhưng cho đến nay, các chính sách của Fed vẫn chưa thực sự làm suy yếu thị trường việc làm và hạ nhiệt nền kinh tế thông qua thị trường lao động. Nhưng các thông báo sa thải đang gia tăng và một số nhà kinh tế nhìn thấy khả năng việc làm sẽ giảm vào năm tới.

"Hồi đầu năm, chúng ta có 600.000 việc làm mới mỗi tháng và giờ chỉ còn khoảng 250.000. Tôi nghĩ chúng ta sẽ thấy con số 100.000 việc làm và vào năm tới, con số này sẽ cơ bản về 0. Điều đó tuy không đủ để gây ra suy thoái nhưng cũng đủ để hạ nhiệt thị trường lao động", ông Zandi nói và cho rằng có thể số lượng việc làm sẽ giảm trong năm tới.

"Điều trớ trêu ở đây là mọi người đều mong suy thoái sẽ xảy ra", ông nói và cho rằng điều đó có thể khiến Fed không phải thắt chặt quá nhiều để bóp nghẹt nền kinh tế.

Song bà Swonk cho rằng, Fed sẽ không dễ dàng để từ bỏ chiến dịch chống lạm phát cho đến khi tin rằng đã chiến thắng được nó.

Theo Dân trí

FDI công nghệ cao: FDI công nghệ cao: "Cú hích" với kinh tế Việt Nam
IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo IMF hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu, cảnh báo "điều tồi tệ nhất chưa đến"
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái
Fed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 nămFed nâng lãi suất thêm 0,5% lên mức cao nhất 15 năm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 22:45