Giá vàng hôm nay 22/7 bật động tăng mạnh

07:32 | 22/07/2022

190 lượt xem
|
Lo ngại suy thoái kinh tế trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị tại nhiều khu vực gia tăng đã hỗ trợ giá vàng hôm nay tạm vượt qua cái “bóng” của đồng USD để bật tăng mạnh, vượt qua mốc 1.700 USD/Ounce.
ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%ADB giữ nguyên dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 6,5%
Giá vàng hôm nay 21/7 mất giá mạnhGiá vàng hôm nay 21/7 mất giá mạnh
Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19Trung Quốc tăng trưởng kinh tế chậm nhất từ khi có Covid-19
Giá vàng hôm nay 22/7 bật động tăng mạnh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/7/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.717,55 USD/Ounce, tăng khoảng 22 USD so với cùng thời điểm ngày 21/7.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 47,86 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 17,34 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.717,5 USD/Ounce, tăng 4,1 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 22/7 tăng mạnh sau phiên lao dốc trước đó trong bối cảnh thị trường ghi nhận nhiều dữ liệu kinh tế tiêu cực từ Mỹ, làm dấy lên thêm những lo ngại về suy thoái kinh tế.

Theo dữ liệu vừa được Mỹ công bố thì số người nộp đơn thất nghiệp lần đầu của nước này đã vượt dự báo, trong khi Fed bang Philadelphia vừa báo cáo dữ liệu sản xuất trong khu vực của họ giảm mạnh và là tháng giảm thứ tư liên tiếp.

Tại Trung Quốc, tăng trưởng kinh tế của nước này cũng được ghi nhận ở mức thấp nhất kể từ khi bùng phát dịch Covid-19 cách đây 2 năm. Theo Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), tăng trưởng kinh tế quý II của nước này ở mức 0,4%, thấp hơn dự báo 1,2% của các nhà kinh tế và là mức yếu nhất kể từ năm 2020.

Mới đây, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế cho khu vực châu Á đang phát triển và Thái Bình Dương xuống còn 4,6%, giảm so với mức dự báo 5,2% được đưa ra hồi tháng 4/2022.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi đồng Euro tăng giá so với đồng USD sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định tăng lãi suất 0,5%, lần tăng lãi suất đầu tiên sau 11 năm.

Ngoài ra, giá dầu thô giảm và lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đi xuống cũng là các nhân tố hỗ trợ giá vàng tăng.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng hôm nay cũng bị kiềm chế bởi đồng USD treo ở mức cao.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 106,575 điểm, tăng 0,11% trong phiên.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 22/7, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 63,20 – 65,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 63,00 – 65,80 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 63,30 – 65,20 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 63,35 – 65,20 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ukraine sắp có cơ hội phản công, quyết "lật ngược thế cờ" trước mùa đông
Anh cấp lô vũ khí "khủng"cho Ukraine
Tổng thống Putin chỉ ra cách giúp châu Âu thoát khủng hoảng năng lượng
Ukraine nêu thời điểm phải giành chiến thắng trước Nga
Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn
Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,300
Hà Nội - PNJ 116,800 119,300
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,300
Miền Tây - PNJ 116,800 119,300
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,300
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,300
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,270 12,390
Miếng SJC Nghệ An 12,270 12,390
Miếng SJC Hà Nội 12,270 12,390
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 12,392
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 12,393
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 119
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,161 1,181
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,431 116,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,534 88,734
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,266 80,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,998 72,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,809 69,009
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,203 49,403
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cập nhật: 13/08/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16784 17363
CAD 18513 18790 19404
CHF 31742 32123 32770
CNY 0 3570 3690
EUR 29851 30124 31153
GBP 34548 34940 35868
HKD 0 3215 3417
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15825
SGD 19870 20152 20677
THB 724 787 840
USD (1,2) 26000 0 0
USD (5,10,20) 26041 0 0
USD (50,100) 26070 26104 26445
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,070 26,070 26,430
USD(1-2-5) 25,027 - -
USD(10-20) 25,027 - -
GBP 34,828 34,923 35,802
HKD 3,285 3,295 3,394
CHF 31,979 32,078 32,879
JPY 173.7 174.01 181.37
THB 771.82 781.36 835.88
AUD 16,843 16,904 17,377
CAD 18,740 18,800 19,342
SGD 20,023 20,086 20,759
SEK - 2,679 2,772
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,019 4,157
NOK - 2,525 2,612
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,254 15,395 15,843
KRW 17.46 18.2 19.65
EUR 30,070 30,094 31,304
TWD 791.84 - 957.84
MYR 5,796.19 - 6,539.22
SAR - 6,877.67 7,238.17
KWD - 83,520 88,920
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,070 26,080 26,420
EUR 29,903 30,023 31,149
GBP 34,624 34,763 35,753
HKD 3,279 3,292 3,397
CHF 31,776 31,904 32,802
JPY 172.90 173.59 180.91
AUD 16,762 16,829 17,371
SGD 20,057 20,138 20,685
THB 788 791 827
CAD 18,715 18,790 19,314
NZD 15,329 15,835
KRW 18.12 19.87
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26440
AUD 16687 16787 17358
CAD 18687 18787 19343
CHF 31980 32010 32896
CNY 0 3617.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30121 30221 30997
GBP 34825 34875 35993
HKD 0 3330 0
JPY 173.38 174.38 180.89
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15341 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20879
THB 0 753.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,761 16,861 17,979
EUR 30,206 30,206 31,600
CAD 18,648 18,748 20,061
SGD 20,115 20,265 20,735
JPY 174.04 175.54 180.15
GBP 34,928 35,078 35,856
XAU 12,268,000 0 12,392,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 04:00