Giá vàng hôm nay 26/12 đi tìm động lực cho năm 2022

09:48 | 26/12/2021

1,349 lượt xem
|
Giá vàng hôm nay ghi nhận nhận định lạc quan của giới chuyên gia về triển vọng giá kim loại quý trong năm 2022 nhờ được hỗ trợ bởi các yếu tố như lạm phát, rủi ro địa chính trị, dịch bệnh...
gia-vang-se-tiep-tuc-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Bước vào tuần giao dịch từ ngày 20/12, giá vàng thế giới có dấu hiệu “hụt hơi” ở ngưỡng 1.800 USD/Ounce khi đồng USD có xu hướng phục hồi vững chắc trong bối cảnh lạm phát và ECB và BOE tuyên bố tiếp tục duy trì lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng hôm nay đang được hỗ trợ mạnh bởi một loạt các yếu tố như lạm phát, rủi ro tăng trưởng kinh tế do dịch Covid-19… Giới phân tích tin rằng, sự lo ngại ngày càng tăng về lạm phát sẽ là nhân tố thúc đẩy các ngân hàng trung ương, sau Fed, phải thay đổi quan điểm về chính sách tiền tệ, hạn chế bơm tiền vào nền kinh tế.

Phillip Streible – chiến lược gia thị trường tại Blue Line Futures nhận định những yếu tố rủi ro trên sẽ kéo dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, qua đó có thể thúc đẩy giá vàng thời gian tới đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 20/12, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.800,54 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 1/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.800,8 USD/Ounce.

Đến phiên 21/12, khi mà nhiều nhà đầu tư đẩy mạnh các giao dịch chốt lời và thị trường đặt nhiều hoài nghi về khả năng tác động của dịch Covid-19 với biến thể Omicron, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PboC) cũng vừa phát đi thông báo sẽ hạ lãi suất cho vay với các khoản vay có kỳ hạn 1 năm từ 3,85% về 3,8%; lãi suất cho vay kỳ hạn 5 năm không đổi là 4,65%. Đây là lần giảm lãi suất đầu tiên của PboC kể từ tháng 4/2020.

Giới chức Trung Quốc đầu tháng này cũng nhấn mạnh năm 2022 sẽ tập trung nhiều hơn vào sự ổn định, các chính sách tiền tệ nên linh hoạt và phù hợp, thanh khoản nên duy trì ở mức hợp lý và dồi dào.

Những kết quả tích cực về việc nghiên cứu, điều chế thuốc điều trị Covid-19 với các biến thể đã giúp cải thiện mạnh tâm lý của nhà đầu tư. Việc điều trị Covid-19 sẽ được điều trị từ tủ thuốc từ mỗi gia đình, qua đó chấm dứt những rủi ro về dịch Covid-19 điều mà thị trường đang rất kỳ vọng.

Nhu cầu nắm giữ vàng cũng được dự báo giảm khiều nhà đầu tư rời thị trường sớm trước kỳ nghỉ lễ.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 22/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.790,37 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.789,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những hoài nghi về khả năng Fed thực hiện tăng lãi suất được đặt ra và lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu sẽ bị tác động mạnh bởi sự xuất hiện của biến thể Omicron, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Đà tăng của giá vàng cũng được thúc đẩy mạnh bởi nhu cầu nắm giữ vàng của nhà đầu tư cũng được thúc đẩy bởi lợi suất trái phiếu Mỹ kém hấp dẫn, giảm từ 1,48% xuống còn 1,45%.

Tăng trưởng kinh tế Mỹ chậm lại đáng kể trong quý III/2021, trong khi GDP của Trung Quốc được dự báo có thể đạt mức 8% trong năm 2021 và BoE quyết định tăng lãi suất cơ bản 0,25% cũng là tác nhân khiến đồng USD suy yếu.

Bộ Thương mại Mỹ vừa công bố số liệu điều chỉnh tăng trưởng kinh tế của nước này trong quý III/2021 đạt 2,3%, cao hơn mức dự báo 2,1%. Mặc dù vậy, mức tăng trưởng kinh tế của Mỹ sau điều chỉnh vẫn thấp hơn nhiều con số tăng trưởng 6,7% của quý II/2021.

Theo Bộ Thương mại Mỹ, nguyên nhân của sự sụt giảm GDP trong quý III là do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu và số ca mắc Covid-19 mới tăng cao buộc chính phủ phải tái áp đặt thêm nhiều biện pháp hạn chế, qua đó làm chậm quá trình hoạt động trở lại của các doanh nghiệp tại một số khu vực.

Cũng theo Bộ Lao động Mỹ, chi tiêu tiêu dùng của của nước này đã tăng 06% trong tháng 11/2021, trong khi chỉ số giá tiêu dùng lại tăng tới 5,7% so với cùng kỳ năm 2020 và là mức cao nhất 39 năm.

Tình hình căng thẳng Mỹ - Trung, Nga – Ukraine liên tục gia tăng kéo theo lo ngại về lạm phát, về khủng hoảng năng lượng, các chuỗi cung ứng hàng hoá bị gián đoạn, đứt gãy… cũng là những tác nhân làm gia tăng lo ngại về triển vọng kinh tế năm 2022. Dự cảm này đã thúc đẩy nhiều nhà đầu tư dịch chuyển mạnh dòng tiền sang các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, trước kỳ nghỉ lễ, qua đó giúp giá vàng đi lên.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.808,48USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.808,8 USD/Ounce. Đây là mức cao nhất của kim loại quý trong 3 tháng trở lại đây.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 26/12 ghi nhận hiện giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,90 – 61,60 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,80 – 61,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,95 – 61,50 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trên thị trường vàng trước kỳ nghỉ lễ Giáng sinh, giá vàng thế giới được kỳ vọng sẽ giao dịch tích cực trong năm 2022 bởi các yếu tố như lạm phát, rủi ro địa chính trị và dịch Covid-19.

Theo Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures, giá vàng trong năm 2022 chắc chắn được hưởng lợi khi lạm phát cao có khả năng tiếp diễn.

Cùng chia sẻ cái nhìn lạc quan về thị trường trong năm 2022, đồng giám đốc của Walsh Trading Sean Lusk cho rằng sự xuất hiện của biến thể Omicron có thể khiến Fed ngập ngừng trong việc tăng lãi suất.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco cũng cho thấy triển vọng tích cực của giá vàng trong tuần tới. Theo đó, trong 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát của Kitco thì có tới 9 nhà phân tích nhận định giá vàng tuần tới tăng; số nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang hoặc giảm bằng nhau, mỗi xu hướng có 2 phiếu. Còn với 638 phiếu tham gia cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có 343 ý kiến cho rằng giá vàng sẽ tăng trong tuần cuối cùng của năm, 134 cho rằng giá vàng giảm và 161 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Trung Quốc ban hành loạt quy định Trung Quốc ban hành loạt quy định "siết" việc IPO ở nước ngoài
"Bank - chứng - thép" trở lại: Nhà đầu tư gác âu lo, đón Giáng sinh "ấm"
Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, Cổ đông dầu khí hân hoan mặc thị trường điều chỉnh mạnh, "cửa sáng" trong năm 2022 khi giá dầu vẫn neo cao
Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 02:45