Giá vàng hôm nay 8/4 tăng mạnh trước cảnh báo suy thoái kinh tế

06:58 | 08/04/2022

707 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh bất ổn chính trị được dự báo còn kéo dài và thị trường bắt đầu ghi nhận cảnh báo về sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ, giá vàng hôm nay đã quay đầu tăng mạnh khi nhu cầu nắm giữ tài sản an toàn gia tăng.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/4/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.936,20 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,70 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 15,15 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.934,7 USD/Ounce, giảm 3,1 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 10 USD so với cùng thời điểm ngày 7/4.

Giá vàng ngày 8/4 có xu hướng đi lên chủ yếu do lo tâm lý lo ngại rủi ro đối với triển vọng kinh tế toàn cầu của nhà đầu tư gia tăng, đặc biệt là việc Mỹ và các nước đồng minh Phương Tây tiếp tục có những lệnh trừng phạt mới đối với Nga nhằm gia tăng áp lực với nước này để chấm dứt cuộc xung đột.

RT đưa tin, Nghị viện châu Âu ngày 7/4 đã thông qua một nghị quyết yêu cầu cấm vận "hoàn toàn và ngay lập tức việc nhập khẩu dầu mỏ, than đá, nhiên liệu hạt nhân và khí đốt Nga". Nghị quyết cũng yêu cầu loại hoàn toàn Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và các tổ chức quốc tế.

Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ngày 7/4 đã bỏ phiếu khai trừ Nga khỏi Hội đồng nhân quyền với các cáo buộc vi phạm nhân quyền ở Ukraine.

Ở diễn biến khác, tâm lý rủi ro của nhà đầu tư càng được thúc đẩy khi trong một báo cáo được phát đi ngày 5/4, ngân hàng Đức Deutsche Bank đã cảnh báo cuộc chiến chống lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ đẩy nền kinh tế nước này vào một cuộc suy thoái bắt đầu từ cuối năm 2023.

Cơ sở của nhận định này là lạm phát của Mỹ đang ở mức cao 40 năm và việc Fed tăng lãi suất như vậy là không đủ để đưa lãi suất thực về mức dương.

Thậm chí, nhiều lo ngại còn cho rằng, chi phí giá năng lượng, giá hàng hoá tăng cao có thể sẽ xoá bỏ những nỗ lực của Fed trong việc tăng lãi suất và tiếp tục đẩy lạm phát đi lên.

Biên bản cuộc họp tháng 3/2022 của Fed cho thấy các nhà hoạch định chính sách của Fed đang đặt quyết tâm cao cho việc tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản trong buổi họp chính sách tới đây. Theo nhận định, đây thực sự là con dao 2 lưỡi bởi các doanh nghiệp Mỹ cũng như trên toàn cầu đang chịu áp lực chi phí năng lượng tăng cao và nhiều loại hàng hoá thiếu hụt do gián đoạn nguồn cung.

Sự gia tăng lo ngại về lạm phát, về tăng trưởng kinh tế và sự leo thang các bất ổn chính trị đã thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tài sản, qua đó đã đẩy giá vàng hôm nay đi lên.

Báo cáo mới nhất của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho thấy, trong tháng 3, các quỹ ETF đã mua vào 187,3 tấn vàng, đây là dòng tiền mạnh nhất chảy vào kim loại quý kể từ tháng 2/2016.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng ngày 8/4 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu mỹ treo ở mức cao.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 99,760 điểm, tăng 0,15%.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,20 – 68,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,10 – 68,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,15 – 68,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga?Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga?
Anh gia tăng các biện pháp trừng phạt NgaAnh gia tăng các biện pháp trừng phạt Nga
Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?
Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa
Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?
Dấu hiệu lo ngại suy thoái kinh tế ở Trung QuốcDấu hiệu lo ngại suy thoái kinh tế ở Trung Quốc
Bài học về quản lý tiền bạc, tài chính cá nhân trong đại dịchBài học về quản lý tiền bạc, tài chính cá nhân trong đại dịch

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00