Giá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mới

08:16 | 10/04/2022

5,584 lượt xem
|
Áp lực thiếu hụt nguồn cung trong bối cảnh Mỹ và phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt mới đối với Nga tiếp tục tạo động lực mới hỗ trợ giá xăng dầu hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 4/4 với xu hướng giảm mạnh trong bối cảnh áp lực nguồn cung hạ nhiệt và đồng USD mạnh hơn.

Giá xăng dầu hôm nay 10/4/2022: Bật tăng phiên cuối tuần, nhận diện chu kỳ tăng giá mới
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảmGiá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm

Sau thời gian dài trì hoãn, trong thông báo được phát đi ngày 1/4, các nước thành viên Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã quyết định xả mạnh kho dữ trữ dầu. Còn 1 ngày trước đó, ngày 31/3, Tổng thống Joe Biden cho biết Mỹ sẽ rút 1 triệu thùng/ngày trong 6 tháng từ kho dự trữ dầu thô chiến lược.

Quyết định của Mỹ và các nước thành viên IEA được đưa ra trong bối cảnh thị trường dầu thô vẫn đang loay hoay trong việc tìm kiếm các nguồn cung thay thế dầu thô của Nga bị gián đoạn bởi các lệnh trừng phạt sau khi cuộc xung đột Nga – Ukraine nổ ra.

Trong diễn biến khác, thị trường dầu thô cũng phản ứng tích cực với thoả thuận ngừng bắn kéo dài ở Yemen chính thức có hiệu lực. Diễn biến này khiến lo ngại tình trạng gián đoạn nguồn cung dầu tại khu vực hạ nhiệt.

Về phía cầu, diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 tại Trung Quốc đã buộc nước này phải đóng cửa nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp lớn, trong đó có thành phố Thượng Hải với quy mô 26 triệu dân và tiêu thụ tới 4% tổng tiêu thụ dầu thô của Trung Quốc.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 97,05 USD/thùng, giảm 0,85 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 103,41 USD/thùng, giảm 0,98 USD/thùng trong phiên.

Tuy nhiên, trong những phiên giao dịch sau đó, xu hướng tăng – giảm của giá dầu thô đã có sự biến động mạnh trước diễn biến khó lường khi trạng thái cung – cầu luôn có sự thay đổi.

Trong phiên 5/4, thông tin về sự bế tắc trong quá trình đàm phán hạt nhân Iran và việc Đức thông báo phương Tây sẽ đồng ý áp đặt thêm các lệnh trừng phạt mới đối với nga, trong đó có dầu thô và khí đốt tự nhiên, đã đẩy giá dầu thô tăng vọt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 102,90 USD/thùng, tăng 1,06 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 109,45 USD/thùng, tăng 1,92 USD/thùng trong phiên.

Nhưng cũng ngay sau phiên giao dịch sau đó, ngày 6/4, khi lo ngại về nhu cầu tiêu thụ dầu yếu hơn dự báo được dấy lên, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Tại Trung Quốc, nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp, thương mại lớn bị áp dụng các biện pháp phong toả, hạn chế đi lại khi nước này vẫn đang theo đuổi chính sách “zero Covid”.

Còn tại Mỹ, Bộ Thương mại Mỹ cho biết số đơn đặt hàng của các nhà máy nước này đã giảm 0,5% trong tháng 2 sau khi tăng 1,5% trong tháng 1. Trong khi đó, theo kết quả khảo sát mới nhất của Viện Quản lý Cung ứng Mỹ (ISM), chỉ số quản lý thu mua (PMI) thể hiện hoạt động của các nhà máy ở nước này đã giảm xuống còn 57,1 vào tháng 3 từ mức 58,6 của tháng 2 và thấp hơn nhiều con số dự báo 59 được đưa ra trước đó.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 99,61 USD/thùng, giảm 1,07 USD/thùng trong phiên. So với cùng thời điểm ngày 5/4, giá dầu WTI giao tháng 6/2022 đã giảm tới 3,29 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 105,64 USD/thùng, giảm 1,00 USD/thùng trong phiên và đã giảm tới 3,81 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Mặc dù vậy, đà giảm của giá dầu cũng nhanh chóng bị chặt lại khi thông tin Mỹ và EU xem xét áp lệnh trừng phạt mới được phát đi, giá dầu thô đã quay đầu tăng mạnh.

Giới đầu tư lo ngại các nguồn cung năng lượng, trong đó có dầu thô, khí đốt tự nhiên và than đá, sẽ bị thắt chặt hơn khi các nước EU được cho là đang cân nhắc, xem xét các lệnh trừng phạt mới.

Chuyên gia phân tích của công ty môi giới chứng khoán Fujitomi Securities Co Ltd (Nhật Bản), ông Toshitaka Tazawa cho rằng diễn biến trên đang làm gia tăng tâm lý lo ngại về khả năng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường, qua đó đẩy giá dầu thô đi lên.

Và khi quyết định “cấm vận hoàn toàn” năng lượng Nga của EU được công bố, giá dầu đã bật tăng mạnh.

Cụ thể, Cụ thể, RT đưa tin, Nghị viện châu Âu ngày 7/4 đã thông qua một nghị quyết yêu cầu cấm vận "hoàn toàn và ngay lập tức việc nhập khẩu dầu mỏ, than đá, nhiên liệu hạt nhân và khí đốt Nga". Nghị quyết cũng yêu cầu loại hoàn toàn Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và các tổ chức quốc tế.

Mặc dù lệnh trừng phạt này không có tính pháp lý nhưng cùng với các lệnh trừng phạt đang được áp đặt, nó được dự báo sẽ khiến hoạt động xuất khẩu dầu thô của Nga khó khăn hơn.

Giá dầu tăng mạnh còn do các tính toán cho thấy quyết định xả mạnh kho dự trữ dầu thô của Mỹ và các nước thành viên IEA là không đủ bù đắp sản lượng thiếu hụt thực tế.

Ở diễn biến mới nhất, Thượng viện Mỹ đã bổ phiếu tán thành cấm nhập các sản phẩm năng lượng từ Nga và ngừng quy chế tối huệ quốc, qua đó mở đường cho việc tăng thuế với các mặt hàng khác nhập từ Nga.

Tình trạng thắt chắt nguồn cung còn được dự báo gia tăng hơn nữa thời gian tới, bất chấp việc Mỹ và nhiều nước đồng minh xả mạnh kho dự trữ dầu thô, khi OPEC+ vẫn giữ vững kế hoạch tăng sản lượng và nhu cầu tiêu thụ dầu được cải thiện nhờ các nỗ lực mở cửa, phục hồi kinh tế.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 97,45 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 102,49 USD/thùng.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá dầu thô vẫn có xu hướng tăng.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 27.309 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 28.153 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 25.080 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.764 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 20.929 đồng/kg.

Với những diễn biến trong 2 phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu tuần tới được dự báo sẽ tiếp tục duy trì đà tăng mạnh khi không chỉ Mỹ, EU mà nhiều nước đồng minh khác của Mỹ có thể sẽ áp đặt các lệnh cấm vận với các mặt hàng năng lượng của Nga.

Hà Lê

Giá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảmGiá vàng hôm nay 10/4/2022: Rủi ro gia tăng, 100% chuyên gia nhận định giá vàng chỉ tăng không giảm
Rủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phóRủi ro toàn cầu 2022 và các nền kinh tế: Từ dự báo đến thực tiễn và những hàm ý ứng phó
Pháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốtPháp chuẩn bị cho kịch bản Nga cắt giảm nguồn cung khí đốt
Hiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDPHiệu ứng từ cuộc chiến Ukraine: Italia hạ mức tăng trưởng GDP
EU thông qua nghị quyết “cấm vận hoàn toàn và ngay lập tức” với năng lượng của NgaEU thông qua nghị quyết “cấm vận hoàn toàn và ngay lập tức” với năng lượng của Nga
"Ông lớn" dầu lửa Anh chịu mất 5 tỷ USD tài sản khi rút khỏi Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 13:00