"Ông lớn" dầu lửa Anh chịu mất 5 tỷ USD tài sản khi rút khỏi Nga

07:36 | 08/04/2022

810 lượt xem
|
Hãng dầu mỏ Shell vừa thông báo sẽ mất khoảng 4 - 5 tỷ USD giá trị tài sản sau khi rút khỏi thị trường Nga.

Thông báo này cho thấy những tác động tài chính tiềm tàng đối với các "ông lớn" dầu lửa phương Tây khi rút khỏi Nga.

Ông lớn dầu lửa Anh chịu mất 5 tỷ USD tài sản khi rút khỏi Nga - 1
Shell cho biết hãng sẽ mất 5 tỷ USD tài sản khi rút khỏi Nga (Ảnh: Getty).

Tập đoàn năng lượng của Anh cho biết việc giảm tài sản dài hạn và các khoản phí bổ sung (ví như xóa nợ phải thu, lỗ tín dụng dự kiến và các hợp đồng khó khăn) liên quan đến các hoạt động tại Nga sẽ khiến tập đoàn thiệt hại từ 4 tỷ USD đến 5 tỷ USD.

"Các khoản phí này đã được dự kiến, do đó sẽ không tác động đến thu nhập được điều chỉnh", Shell cho biết.

Trước đó, Shell ước tính thiệt hại khi rút khỏi Nga có thể lên đến 3,4 tỷ USD.

Chi tiết về những tác động của tình hình chiến sự ở Ukraine dự kiến sẽ được trình bày trong báo cáo thu nhập quý I của Shell công bố vào ngày 5/5 tới.

Ngày 8/3, Shell đã buộc phải xin lỗi vì mua một lô hàng dầu của Nga với mức chiết khấu cao sau 2 tuần Nga đưa quân sang Ukraine. "Ông lớn" dầu khí Anh sau đó đã tuyên bố rút khỏi tất cả hoạt động ở Nga.

Shell cho biết sẽ không mua dầu thô của Nga và sẽ đóng cửa các trạm dịch vụ, nhiên liệu hàng không và các hoạt động dầu nhớt tại Nga. Tập đoàn này cũng cam kết sẽ rút khỏi các liên doanh với tập đoàn dầu khí khổng lồ của Nga - Gazprom - và các đơn vị liên quan.

Trong thông báo cập nhật này, Shell thông tin, dòng tiền của họ dự kiến sẽ bị tác động bởi "dòng vốn lưu động khá lớn do giá tăng ảnh hưởng đến hàng tồn kho dẫn đến dòng tiền bị rút ra khoảng 7 tỷ USD".

Cùng đà giảm của cổ phiếu gã khổng lồ dầu phí BP, giá cổ phiếu Shell đã giảm 1,8% trong đầu phiên giao dịch hôm 7/4.

Theo giới phân tích, sự sụt giảm khiêm tốn của Shell phản ánh công ty đang được hưởng lợi lớn từ giá năng lượng cao.

Gần đây, các công ty dầu mỏ phương Tây đã phải đối mặt với áp lực từ các cổ đông và chính phủ để rút khỏi thị trường Nga. Trước đó, BP thông báo sẽ bán bớt 19,75% cổ phần tại công ty dầu khí Rosneft của Nga sau 30 năm hoạt động tại nước này. Việc rút lui này có thể khiến hãng dầu khí Anh BP mất trắng 25 tỷ USD.

Trong khi đó, nói với CNBC hồi cuối tháng 3, ông Patrick Pouyanne - Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của TotalEnergies - cho biết hãng dầu khí Pháp sẽ không xóa bỏ tài sản ở Nga vì điều đó có nghĩa là cho Nga một cách "miễn phí".

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 8/4/2022: EU chơi 'rắnGiá xăng dầu hôm nay 8/4/2022: EU chơi 'rắn", giá dầu tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 8/4 tăng mạnh trước cảnh báo suy thoái kinh tếGiá vàng hôm nay 8/4 tăng mạnh trước cảnh báo suy thoái kinh tế
Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga?Châu Âu xoay xở ra sao nếu không có than của Nga?
Anh gia tăng các biện pháp trừng phạt NgaAnh gia tăng các biện pháp trừng phạt Nga
Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp Vì sao Nga trì hoãn buộc châu Âu trả bằng rúp bất chấp "tối hậu thư"?
Ông Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũaÔng Putin tố cáo châu Âu gây áp lực lên Gazprom và đe dọa trả đũa

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 14:00