Hàng loạt nông sản Việt "đổ bộ" thị trường EU theo Hiệp định EVFTA

20:30 | 19/09/2020

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong hơn một tuần qua, đã liên tiếp diễn ra lễ xuất khẩu những lô hàng đầu tiên sang thị trường EU theo Hiệp định EVFTA như: tôm nước lợ, cà phê, chanh leo, bưởi, dừa, thanh long…

Theo thống kê sơ bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau hơn 1 tháng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực và được thực thi, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực tại thị trường EU. Ước tính sơ bộ, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam vào EU tháng 8/2020 đạt 350 triệu USD, tăng trưởng ở mức 17% so với tháng 7/2020.

1649-unnamed
Chanh leo có nhiều dư địa để xuất khẩu

Chỉ tính trong hơn một tuần qua, đã liên tiếp diễn ra lễ xuất khẩu những lô hàng nông sản Việt sang thị trường EU theo Hiệp định EVFTA. Cụ thể như lô tôm nước lợ tại Ninh Thuận (ngày 11/9); cà phê, chanh leo tại Gia Lai (ngày 16/9); xuất khẩu trái cây gồm bưởi, dừa, thanh long (ngày 17/9)...

Việc giảm thuế theo EVFTA đang giúp trái cây Việt Nam có lợi thế rất lớn tại thị trường châu Âu, hứa hẹn trái cây Việt Nam sẽ có thị phần lớn tại thị trường tiềm năng này trong thời gian tới, nhất là sau khi dịch bệnh Covid-19 lắng dịu, nhu cầu tiêu dùng tại EU tăng cao trở lại.

Trước khi có EVFTA, tại EU trái cây Việt Nam có giá khá cao so với trái cây các nước khác như Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia…, vì vậy mà khó cạnh tranh. Với Hiệp định EVFTA, nhờ thuế giảm nên các nhà nhập khẩu sẽ ưu tiên mua hàng của Việt Nam.

Đón đầu cơ hội xuất khẩu trái cây sang EU khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu trái cây. Hiện tại, một số công ty đã đảm bảo truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn GlobalGAP, các nhà máy chế biến, đóng gói trái cây áp dụng tiêu chuẩn như ISO, HACCP, phát triển các sản phẩm chế biến sâu đáp ứng quy định của thị trường EU.

Theo Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Quốc Doanh, dư địa xuất khẩu trái cây sang EU của Việt Nam rất lớn do sản phẩm trái cây hai bên có tính bổ trợ nên không phải cạnh tranh trực tiếp. EU mở cửa về thuế quan nhưng yêu cầu rất chặt chẽ về chất lượng, an toàn thực phẩm nên bà con nông dân, doanh nghiệp cần tìm hiểu cặn kẽ để đáp ứng tốt. Vì thế, doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ cùng nông dân để xây dựng vùng nguyên liệu đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu thị trường.

Theo Hiệp định EVFTA, rau quả là một trong những mặt hàng nông sản được hưởng lợi ngay khi EVFTA có hiệu lực khi 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả và các sản phẩm chế biến từ rau quả được xóa bỏ.

Sau hơn một tháng triển khai Hiệp định EVFTA, doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng đã hưởng lợi khá lớn bởi thuế suất mặt hàng này về 0%. Nhờ đó, giá xuất khẩu gạo đã tăng từ 80 - 200 USD/tấn so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực.

Bên cạnh mặt hàng nông sản, nhiều mặt hàng khác như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ… cũng đang kỳ vọng lớn vào việc gia tăng xuất khẩu sang EU khi EVFTA có hiệu lực, trong bối cảnh xuất khẩu nói chung đang gặp nhiều khó khăn.

Từ nay đến cuối năm, để duy trì những kết quả đạt được, Chính phủ, Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan sẽ tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cam kết trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, phương án cam kết cắt giảm/xóa bỏ thuế nhập khẩu hàng hóa và các cam kết về tiếp cận thị trường của EVFTA để nâng cao sự hiểu biết của người dân và doanh nghiệp về các cam kết của Hiệp định.

Đ.M

Vượt qua những yêu cầu nghiêm ngặt, 9 loại gạo Việt sắp có mặt tại EUVượt qua những yêu cầu nghiêm ngặt, 9 loại gạo Việt sắp có mặt tại EU
Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTAThủ tướng phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA
Chỉ định các cơ quan đầu mối để triển khai Hiệp định EVFTAChỉ định các cơ quan đầu mối để triển khai Hiệp định EVFTA

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▲20K 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▲20K 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16756 17340
CAD 18663 18941 19562
CHF 31401 31780 32431
CNY 0 3530 3670
EUR 29504 29775 30805
GBP 34568 34960 35899
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15500 16089
SGD 19800 20082 20609
THB 717 780 833
USD (1,2) 25794 0 0
USD (5,10,20) 25834 0 0
USD (50,100) 25862 25896 26238
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16665 16765 17332
CAD 18846 18946 19501
CHF 31615 31645 32519
CNY 0 3594 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29770 29870 30648
GBP 34861 34911 36026
HKD 0 3320 0
JPY 176.51 177.51 184.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15603 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19951 20081 20813
THB 0 745.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 12:00