Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội

13:51 | 30/07/2022

85 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/7/2022, tại Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2022 bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến trong toàn hệ thống.

Tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo các đơn vị thuộc Uỷ Ban Kiểm tra Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về phía Agribank, có Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên; Đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; các Đồng chí Ban Thường vụ Đảng uỷ, Thành viên Hội đồng thành viên; các Phó Tổng giám đốc; Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; Trưởng Ban và các Thành viên Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn, Bí Thư Đoàn thanh niên Agribank; Lãnh đạo các Ủy Ban, Ban, Trung tâm, Đơn vị sự nghiệp tại Trụ sở chính; Chủ tịch HĐQT/Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc các Công ty con trực thuộc; Trưởng, Phó Trưởng Văn phòng đại diện khu vực; Giám đốc, Phó giám đốc Chi nhánh loại I, Chi nhánh Camphuchia…

Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank phát biểu chỉ đạoHội nghị

Tại Hội nghị, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Agribank Tiết Văn Thành đã báo cáo sơ kết tình hình hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2022. Những tháng đầu năm, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát không ngừng leo thang tại nhiều quốc gia. Ở trong nước, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm triển khai chương trình phục hồi, phát triển kinh tế theo Nghị quyết 11 của Chính phủ, kinh tế Việt Nam dần phục hồi, phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực.

Bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở đồng thuận, chia sẻ của Đảng ủy, Hội đồng thành viên, Ban điều hành và các đơn vị, cán bộ, người lao động toàn hệ thống, Agribank đã triển khai quyết liệt, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phù hợp với tình hình thực tế nhằm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; tiếp tục triển khai thiết thực, có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp khắc phục khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh; tăng cường triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng tài chính. Đến 30/6/2022, tổng tài sản đạt 1,77 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt 1,62 triệu tỷ đồng; dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1,39 triệu tỷ đồng; các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định.

Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Đồng chí Tiết Văn Thành - Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Agribank báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2022

Làm tròn nhiệm vụ chính trị, vai trò của NHTM hàng đầu Việt Nam, Agribank giữ vững vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với tỷ trọng đầu tư "Tam nông" chiếm trên 65%/tổng dư nợ, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị phần tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Với hiệu quả trong công tác phòng chống dịch và triển khai các biện pháp phục hồi kinh tế của Chính phủ, công tác tín dụng của Agribank tăng trưởng tích cực, tập trung vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên, cùng với đó, kiểm soát chặt chẽ cho vay đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao. Doanh số cho vay 6 tháng đầu năm đạt trên 1 triệu tỷ đồng, tăng hơn 176 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2021.

Agribank nghiêm túc triển khai chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng dịch Covid-19, Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội: Chủ động triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tiên phong triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; kéo dài thời gian triển khai chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy mô 100.000 tỷ đồng; Cho vay ưu đãi khách hàng doanh nghiệp lớn quy mô 30.000 tỷ đồng…

Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Toàn cảnh hội nghị

Với mục tiêu không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh, Agribank phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, nhất là các sản phẩm ngân hàng hiện đại: Đẩy mạnh phát triển các SPDV qua kênh điện tử, phát triển dịch vụ mới có tính nổi trội trên nền tảng E-Banking; tiếp tục triển khai dịch vụ tài khoản số đẹp, mở tài khoản trực tuyến eKYC; tăng cường mở rộng dịch vụ thu/chi hộ; mở rộng hoạt động AutoBank CDM, đẩy mạnh kết nối POS; mở rộng liên kết dịch vụ ngân hàng - bảo hiểm… Đặc biệt, Agribank ra mắt và triển khai sản phẩm thẻ chip nội địa Lộc Việt theo chuẩn VCCS sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay, tích hợp hai ứng dụng thẻ ghi nợ và tín dụng trên cùng một chip, giúp khách hàng linh hoạt và chủ động trong lựa chọn phương thức thanh toán. Vừa qua, sản phẩm Thẻ Lộc Việt của Agribank đã dành Giải Sao Khuê 2022 cho hệ thống công nghệ thông tin xuất sắc lĩnh vực tài chính – ngân hàng.

Bên cạnh đó, phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, 6 tháng đầu năm 2022, Agribank đã dành hơn 200 tỷ đồng ủng hộ công tác an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, giáo dục, y tế, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, nhà đại đoàn kết, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai. Dự kiến trong năm 2022, Agribank dành khoảng 600 tỷ đồng để triển khai các hoạt động an sinh xã hội trong cả nước.

Tại Hội nghị, Ban Lãnh đạo Agribank đã tập trung thời lượng để các đại biểu trình bày tham luận, tham gia thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và đề xuất kiến nghị, giải đáp vướng mắc của các đơn vị trong triển khai hoạt động kinh doanh.

Kết luận Hội nghị, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank Phạm Đức Ấn đánh giá cao tinh thần chủ động, nỗ lực, trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, người lao động toàn hệ thống với nhiều kết quả đáng khích lệ; đồng thời chỉ rõ những giải pháp trọng tâm cần thực hiện để hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022, chuẩn bị lộ trình cổ phần hoá. 6 tháng cuối năm, toàn hệ thống cần tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, hỗ trợ hiệu quả người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đồng hành cùng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thực hiện Chương trình khôi phục và phát triển kinh tế xã hội; chủ động điều hành công tác huy động, cân đối vốn phù hợp với sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động. Trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, Đồng chí Chủ tịch HĐTV đề nghị các đơn vị tuân thủ quy định phòng chống dịch, sẵn sàng các phương án, kịch bản ứng phó, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, thông suốt trong mọi tình huống.

Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, bám sát định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, toàn hệ thống Agribank quyết tâm nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận dụng thời cơ thuận lợi, đoàn kết, nỗ trợ vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh và các mục tiêu đề ra năm 2022.

Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Tỉnh Thanh Hóa đồng hành cùng Đảng ủy Khối DNTW trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tế
Moody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của Agribank
Agribank và Vietnam Post ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00