Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022

15:50 | 20/07/2022

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Nhà nước, Agribank đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong việc thực thi chính sách tiền tệ, đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Cùng với đó, Agribank luôn tích cực đi đầu trong hoạt động xã hội từ thiện, đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới cộng đồng và vì sự phát triển của cộng đồng.

Trong Quý I năm 2022, Agribank đã dành hơn 120 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, tài trợ giáo dục, y tế, xây dựng nhà tình nghĩa nhân dịp đón Xuân Nhâm Dần, đồng bào vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn...

Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Trạm y tế xã Phước Thành huyện Phước Sơn tỉnh Quảng Nam - Công trình do Agribank tài trợ

Trong Quý II, Agribank tiếp tục dành hơn 100 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội, bao gồm: lĩnh vực giáo dục gần 20 tỷ đồng; lĩnh vực y tế hơn 10 tỷ đồng; tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, nhà đại đoàn kết hơn 56 tỷ đồng; tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai và cho mục đích khác hơn 15 tỷ đồng. Dự kiến trong năm 2022, Agribank sẽ dành khoảng 600 tỷ đồng để triển khai các hoạt động an sinh xã hội trên khắp các tỉnh, thành cả nước.

Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Công trình Trường THCS Nguyễn Đức An có tổng vốn đầu tư 14,7 tỷ đồng, trong đó 4,7 tỷ đồng từ nguồn ngân sách của thị xã Điện Bàn và 10 tỷ đồng từ nguồn tài trợ an sinh xã hội của Agribank

Bên cạnh các hoạt động an sinh xã hội, Agribank sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ khách hàng và người dân vượt khó. Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc triển khai các gói lãi suất ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp, ngay những ngày đầu quý I/2022, Agribank tiếp tục triển khai chương trình tín dụng lãi suất ưu đãi dành cho khách hàng doanh nghiệp lớn quy mô 30.000 tỷ đồng. Lũy kế đến 31/5/2022, số dư nợ tại Agribank bị ảnh hưởng bởi Covid-19 là 259.213 tỷ đồng; Đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 44.990 khách hàng với dư nợ 171.054 tỷ đồng; Miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ cho 2.625 khách hàng với dư nợ 12.806 tỷ đồng; Cho vay mới với doanh số 498.483 tỷ đồng, dư nợ 146.467 tỷ đồng, với 241.486 khách hàng còn dư nợ.

Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Agribank tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn do dịch bệnh Covid-19

Trước đó, năm 2021, Agribank cũng là ngân hàng tiên phong giảm lợi nhuận trong việc điều chỉnh giảm lãi suất, phí dịch vụ thanh toán hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do đại dịch COVID-19 và hoạt động an sinh xã hội về giáo dục, y tế, hỗ trợ phòng chống COVID-19 với tổng giá trị hơn 7.000 tỷ đồng.

Với những đóng góp tích cực cùng ngành ngân hàng góp phần đảm bảo an sinh xã hội trong nhiều năm qua, Agribank được ghi nhận là Ngân hàng vì cộng đồng; Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới; Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng.

Moody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của AgribankMoody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của Agribank
Agribank và Vietnam Post ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diệnAgribank và Vietnam Post ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022
Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021
Agribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tếAgribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tế

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00