Kinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tới

15:43 | 13/08/2022

1,344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bloomberg, cuộc chiến ở Ukraine đã khiến nền kinh tế Nga trở lại mức 4 năm trước chỉ trong một quý, đưa nước này vào một trong những đợt suy thoái dài nhất được ghi nhận.

Trích dẫn số liệu từ cơ quan thống kê Liên bang Nga, Bloomberg cho biết, GDP của Nga đã giảm 4% trong quý II so với cùng kỳ, lần đầu tiên trong hơn một năm qua, song vẫn tốt hơn dự báo.

Nếu xét cả sản lượng bị mất, Bloomberg Economics cho rằng, GDP của Nga hiện tương đương với quy mô năm 2018.

Kinh tế Nga trở lại mức 4 năm chỉ trong một quý, điều tồi tệ vẫn chưa tới - 1
Bloomberg Economics cho rằng, GDP của Nga hiện tương đương với quy mô năm 2018 (Ảnh: Reuters).

Các lệnh trừng phạt quốc tế đối với Nga liên quan đến cuộc chiến đã làm gián đoạn thương mại và đẩy các ngành công nghiệp như sản xuất xe hơi vào tình trạng tê liệt trong khi nhu cầu của người tiêu dùng đang tăng lên. Mặc dù sự sụt giảm của nền kinh tế Nga cho đến nay vẫn không nghiêm trọng như dự đoán ban đầu, song ngân hàng trung ương nước này dự báo tình hình sẽ còn tồi tệ hơn trong những quý tới và có thể đạt mức thấp nhất trong nửa đầu năm tới.

"Nền kinh tế sẽ tiến tới một trạng thái cân bằng dài hạn mới. Khi trải qua quá trình tái cấu trúc, nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng", Thống đốc Ngân hàng trung ương Nga Alexey Zabotkin cho biết trong buổi họp báo tại Moscow.

Ngân hàng trung ương Nga trước đó đã thực hiện loạt biện pháp để kiềm chế sự biến động của các thị trường và đồng rúp bằng các biện pháp kiểm soát nguồn vốn và tăng mạnh lãi suất.

Các biện pháp kích thích tài chính và các đợt nới lỏng tiền tệ lặp đi lặp lại trong những tháng gần đây cũng bắt đầu có hiệu lực, làm giảm tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế. Hoạt động khai thác dầu cũng đang được hồi phục và chi tiêu hộ gia đình có dấu hiệu ổn định.

"Cuộc khủng hoảng đang diễn ra theo một quỹ đạo rất suôn sẻ", Evgeny Suvorov, chuyên gia kinh tế hàng đầu về Nga tại CentroCredit Bank, cho biết.

Trong buổi họp báo hôm qua (12/8), Ngân hàng Trung ương Nga cũng đưa ra bản dự thảo đầu tiên về triển vọng chính sách trong 3 năm tới với dự đoán nền kinh tế Nga sẽ giảm cho đến năm 2025 sau đó trở về mức tăng trưởng tiềm năng 1,5-2,5%.

Các dự báo của ngân hàng này cho giai đoạn 2022-2024 vẫn không thay đổi, với GDP được dự đoán giảm lần lượt ở mức 4-6% trong năm nay và 1-4% trong năm tới.

Báo cáo này cũng bao gồm kịch bản được gọi là rủi ro khi các điều kiện kinh tế toàn cầu xấu hơn và xuất khẩu của Nga vẫn bị trừng phạt thêm. Nếu điều đó xảy ra, nền kinh tế Nga trong năm tới sẽ giảm sâu hơn so với thời kỳ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2009 và tăng trưởng sẽ chỉ trở lại vào năm 2025.

Phản ứng của giới chức Nga cho đến nay đã đảm bảo cho nền kinh tế nước này có một cú hạ cánh nhẹ nhàng hơn. Mức giảm 4% trong quý II được cho là tốt hơn so với dự báo giảm 10% của các nhà kinh tế.

Tuy vậy, Ngân hàng Trung ương Nga vẫn dự báo GDP trong quý III này sẽ giảm 7% và thậm chí giảm nhiều hơn trong quý IV.

Điều này xuất phát từ những bế tắc đối với các chuyến hàng năng lượng tới châu Âu gần đây, làm gia tăng rủi ro mới cho nền kinh tế nước này. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), sự sụt giảm về sản lượng dầu hàng tháng sẽ bắt đầu diễn ra ngay trong tháng 8. Cơ quan này dự đoán, sản lượng dầu thô của Nga sẽ giảm khoảng 20% vào đầu năm tới.

Trong một báo cáo về chính sách tiền tệ trong tháng này, ngân hàng trung ương nước này cũng cho rằng, sự sụt giảm trong năm 2022 sẽ thấp hơn so với dự đoán hồi tháng 4. Đồng thời, theo cơ quan này, tác động của cú sốc cung có thể kéo dài hơn.

Theo Dân trí

Bài toán khó của châu Âu khi các nước đẩy mạnh khai thác khí đốt
Ukraine nối lại việc cung cấp dầu của Nga sang Hungary và Slovakia
Belarus lên tiếng về loạt vụ nổ lớn ở căn cứ không quân sát Ukraine
Ukraine ban bố lệnh giới nghiêm đặc biệt ở Donbass
Hai nước EU trả tiền cho Ukraine mở lại đường ống đưa dầu Nga sang châu Âu
Ukraine ngừng cung cấp dầu cho châu Âu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00