Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

06:50 | 06/07/2021

532 lượt xem
|
Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi đang ở mức thấp nhất của nhiều năm, dòng vốn vào ngân hàng thương mại (NHTM) chậm lại, song Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) mới đây lại đề xuất đưa lãi suất tiền gửi về 0%, gây tranh cãi mạnh mẽ.
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Ảnh minh hoạ

Theo công bố trên website chính thức của các NHTM, lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm vẫn được giữ ổn định ở mức thấp. Mặt bằng lãi suất tiền gửi hiện thấp hơn thời điểm trước khi dịch Covid-19 xuất hiện khoảng 1,5-2%/năm.

Mức lãi suất huy động cao nhất đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là 8,2%/năm. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB)... đang niêm yết lãi suất cao nhất trên 7%/năm.

Tuy nhiên, để được hưởng mức lãi suất đặc biệt này, người gửi tiền phải đáp ứng các điều kiện về số tiền gửi từ 200, 300 hoặc 500 tỉ đồng trở lên và kỳ hạn gửi từ 12-13 tháng. Với cùng kỳ hạn, nếu khoản tiền gửi không đáp ứng điều kiện số lượng tiền gửi, lãi suất chỉ trên 6%/năm.

Tại các NHTM khác, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng phổ biến ở mức 5,1-6,8%/năm. Thậm chí lãi suất cuối kỳ cao nhất tại Techcombank cho khách hàng ưu tiên chỉ ở mức từ 4,5-4,9%/năm...

Nhận định về xu hướng lãi suất, đại diện một lãnh đạo NHTM cho rằng, trong ngắn hạn, lãi suất sẽ chưa tăng do thanh khoản vẫn rất dồi dào. Việc kiểm soát vĩ mô tốt đã tạo điều kiện cho lãi suất duy trì ở mức thấp. Nếu lạm phát tiếp tục được kiểm soát dưới 4% thì lãi suất như hiện nay là rất hợp lý.

Thống kê từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến cuối tháng 4-2021, tiền gửi của dân cư tăng 2,34% so với đầu năm, ở mức gần 5,3 triệu tỉ đồng, thấp hơn cùng kỳ năm 2020 là 3,37%. Đây là năm thứ tư liên tiếp, tốc độ tăng tiền gửi chậm lại.

Nhìn tổng thể, trong giai đoạn 2016-2020, nếu năm 2016 tăng trưởng tiền gửi của dân cư là 17,4%, năm 2017 chỉ còn 13,54% và liên tục giảm 4 năm sau đó. Đến năm 2020, con số này còn 6,46%. Điều này cho thấy người dân đang có xu hướng giảm gửi tiền vào ngân hàng.

Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

Lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng đều giảm 1,5-2%/năm so với trước thời điểm dịch Covid-19

Lãi suất tiền gửi của NHTM nằm trong vùng thấp là một phần nguyên nhân khiến dòng tiền chuyển hướng, chảy sang các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, hay những kênh rủi ro cao như Forex, tiền ảo... TS Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - từng đề cập vấn đề này khi lãi suất tiền gửi giảm, dòng tiền đổ vào các lĩnh vực khác tương đối nhanh.

Theo chuyên gia kinh tế, TS Nguyễn Trí Hiếu, hiện lãi suất huy động đã xuống sâu nhưng vẫn có thể tăng trong thời gian tới. Tăng trưởng tín dụng trong 5 tháng vừa qua tới 5,1% và mục tiêu 12% cho cả năm 2021 hoàn toàn đạt được. Khi muốn tăng trưởng tín dụng, các NHTM sẽ cần huy động vốn với lãi suất cao hơn. Vì thế, lãi suất tiền gửi sẽ đi lên trong thời gian tới.

Trước quan ngại nhiều doanh nghiệp, cá nhân đang khó khăn do dịch Covid-19, nếu không có trần lãi suất thì lãi suất ngân hàng có thể tăng nhanh, không hỗ trợ nền kinh tế, ông Hiếu cho rằng, trong nền kinh tế thị trường, lãi suất huy động là giá vốn và cần được điều tiết ổn định theo cung cầu của thị trường. “Do vậy, đã đến lúc bỏ trần lãi suất tiền gửi đến 6 tháng”, TS Nguyễn Trí Hiếu khẳng định.

Tuy nhiên mới đây, VAFI lại có đề xuất: Nền kinh tế Việt Nam đã có những tiền đề vững chắc để có thể thực hiện đưa dần lãi suất tiền gửi về mức 0%/năm. Mặt khác, theo VAFI, tiền gửi VND ngắn hạn và trung hạn ở Việt Nam đang ở mức 3,5-6,2%/năm là rất cao so với các nước, dẫn đến lãi suất cho vay cũng cao hơn, gây bất lợi lớn cho cộng đồng doanh nghiệp cũng như đông đảo người tiêu dùng thuộc đối tượng thu nhập thấp và trung bình.

Đánh giá về đề xuất của VAFI, giới chuyên gia khẳng định, lãi suất thấp và ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tốt để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần phải xét trong điều kiện và bối cảnh cụ thể.

Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

“Việc so sánh với lãi suất danh nghĩa quốc tế là khập khiễng bởi lẽ mức độ rủi ro của Việt Nam cao hơn so với đa số các nước trong khu vực. Theo quy luật, rủi ro cao thì lãi suất phải cao để bù đắp rủi ro. Thêm nữa, lạm phát của Việt Nam cao hơn nhiều so với thế giới và khu vực. Do đó, người dân có kỳ vọng gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi suất ít nhất là cao hơn tỷ lệ lạm phát để hưởng lãi suất dương”, TS Cấn Văn Lực phân tích.

TS Cấn Văn Lực cảnh báo: Nếu lãi suất tiền gửi quá thấp, người dân và doanh nghiệp sẽ mang tiền đi đầu tư vào những kênh khác, khi đó, NHTM vừa thiếu tiền gửi, vừa hứng chịu rủi ro thanh khoản, lại vừa thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.

TS Nguyễn Trí Hiếu nhận định, trong vòng 10 năm tới, Việt Nam sẽ khó có điều kiện để đưa lãi suất về 0%. Do đó, thay vì giảm lãi suất xuống 0%, nên gỡ bỏ tất cả các rào cản về lãi suất, để lãi suất tự vận hành theo cung cầu của thị trường. Khi đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn, thị trường mở (OMO), dự trữ bắt buộc để điều chỉnh lãi suất theo hướng mong muốn, thay vì dùng biện pháp hành chính là trần lãi suất như hiện nay.

“Ngân hàng Nhà nước nên để cho thị trường tự vận hành, không tìm cách khống chế lãi suất bởi mọi khống chế đều có thể tạo ra sự méo mó trên thị trường tài chính”, ông Hiếu nhận xét.

Năm 2016 tăng trưởng tiền gửi của dân cư là 17,4%, năm 2017 chỉ còn 13,54% và liên tục giảm 4 năm sau đó. Đến năm 2020, con số này còn 6,46%, cho thấy người dân đang có xu hướng giảm gửi tiền vào ngân hàng.

Minh Phương

Mời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/nămMời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/năm
Lãi suất trái phiếu Đông Á mới nổi phân hoá do Covid-19 tiếp tục khó đoán địnhLãi suất trái phiếu Đông Á mới nổi phân hoá do Covid-19 tiếp tục khó đoán định
Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 14:00