Lãi suất tiết kiệm vọt lên 8,2%/năm, ai mang 500 tỷ đồng gửi ngân hàng?

18:12 | 08/07/2021

1,378 lượt xem
|
Ngân hàng OCB dẫn đầu thị trường với lãi suất 8,2%/năm nhưng mức lãi suất này được áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng.

10 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất

Khảo sát cho thấy mặt bằng lãi suất hiện có sự chênh lệch đáng kể giữa các ngân hàng. Lãi suất huy động cao nhất được niêm yết hiện nay là 8,2%/năm, tuy nhiên phải đi kèm với một số điều kiện như chỉ áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng...

OCB đang là ngân hàng niêm yết lãi suất cao nhất, áp dụng mức 8,2%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng, 8,1%/năm kỳ hạn 12 tháng.

Theo lý giải của OCB, mức lãi suất 8,2%/năm áp dụng cho các khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng và được dựa theo biểu lãi suất cơ sở của ngân hàng. Trong đó, lãi suất cơ sở là lãi suất tham chiếu được ngân hàng này dùng để điều chỉnh lãi suất cho vay sau thời gian cố định lãi suất.

ACB có mức lãi suất cao nhất là 7,4%/năm, áp dụng cho khoản tiền gửi từ 30 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng. Trong trường hợp số tiền nhỏ hơn mức quy định, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất là 6,6%/năm tại kỳ hạn 13 tháng.

Nằm trong top 3 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất, Techcombank trả lãi lên đến 7,1%/năm với các khoản tiền gửi tiết kiệm thường trả lãi cuối kỳ, kỳ hạn 12 tháng, mức tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên và khách hàng cam kết không được tất toán trước hạn.

Lãi suất tiết kiệm vọt lên 8,2%/năm, ai mang 500 tỷ đồng gửi ngân hàng? - 1
Lãi suất huy động cao nhất được niêm yết hiện nay là 8,2%/năm, tuy nhiên phải đi kèm với một số điều kiện như chỉ áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng...

Tại MSB, khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 12, 13 tháng với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng được hưởng lãi suất 7%/năm.

Nằm trong top 5 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 7 là LienVietPostBank với 6,99%/năm. Nhưng để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải gửi tiết kiệm theo hình thức lĩnh lãi cuối kỳ tại kỳ hạn 13 tháng (từ 300 tỷ đồng trở lên) hoặc với kỳ hạn 60 tháng.

HDBank hiện có mức lãi suất cao nhất lên tới 6,95%/năm; MB và VietABank cùng 6,9%/năm…, khách hàng gửi tiền cũng phải theo các tiêu chuẩn riêng để đạt được mức lãi suất này.

Đứng cuối cùng trong top 10 ngân hàng có mức lãi suất tiết kiệm là Kienlongbank, với khung lãi suất dành cho các khoản tiết kiệm tại quầy dưới hình thức lĩnh lãi cuối kỳ dao động trong khoảng 3,1% - 6,75%/năm.

Điều này cho thấy, để có lãi suất xấp xỉ 7%/năm, người gửi tiền nếu không gửi số tiền lớn thì sẽ phải chọn gửi kỳ hạn dài, chủ yếu là từ 2 năm trở lên.

Các ngân hàng lớn tiếp tục có lãi suất thấp nhất trên thị trường. Giữa những ngân hàng này cũng có sự chênh lệch nhất định. Mới đây, Vietcombank đã tăng 0,2% lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng sau khi duy trì mặt bằng lãi suất thấp từ đầu năm đến nay cho ngang bằng với các ngân hàng khác.

Lãi suất cao nhất tại Agribank, VietinBank, BIDV hiện nay là 5,6%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Trong khi đó, tại Vietcombank, lãi suất cao nhất 5,5%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng.

Dự báo lãi suất tiền gửi còn tăng tiếp

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến 21/6, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng hơn 3% trong khi tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt gần 5,5%. Cùng kỳ năm ngoái, huy động vốn tăng tới 4,35% trong khi tăng trưởng tín dụng chỉ 2,45%.

Diễn biến này cho thấy dòng tiền nhàn rỗi chảy vào ngân hàng đã chậm lại thời gian qua. Điều đó làm gia tăng áp lực tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại một số ngân hàng thương mại.

Nhóm phân tích của CTCP Chứng khoán SSI cho rằng, môi trường lãi suất thấp như hiện tại khiến chênh lệch tiền gửi - tín dụng sẽ chịu áp lực thu hẹp và chúng tôi giữ nguyên quan điểm lãi suất tiền gửi có thể nhích tăng khoảng 0,5 điểm %, trong khi lãi suất cho vay vẫn sẽ ổn định trong nửa cuối năm", nhóm phân tích tại SSI đưa ra dự báo.

Trong báo cáo chiến lược thị trường 6 tháng cuối năm 2021, Công ty chứng khoán VNDirect cũng kỳ vọng lãi suất tiền gửi sẽ tăng nhẹ 0,25 - 0,3 điểm % trong nửa cuối năm do nhu cầu tín dụng tăng nhờ sự phục hồi của nền kinh tế; áp lực lạm phát cao hơn về cuối năm.

Đặc biệt, các ngân hàng thương mại cần duy trì mức lãi suất hấp dẫn để cạnh tranh huy động vốn với các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán.

Theo dự báo của Công ty Chứng khoán Rồng Việt, áp lực lạm phát sẽ tăng cao trong nửa còn lại của năm. Cùng với áp lực lạm phát cao hơn, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ có ít dư địa để cắt giảm lãi suất điều hành.

Đơn vị này giữ quan điểm lãi suất điều hành sẽ giữ nguyên trong nửa còn lại của năm. Về tổng thể, NHNN sẽ tiếp tục thận trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh hiện nay, ưu tiên của NHNN sẽ là thực hiện các giải pháp hiện tại để hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh song song với kiểm soát tín dụng vào lĩnh vực rủi ro nhằm đảm bảo sự ổn định thị trường tiền tệ cho năm nay và các năm sau.

Theo Dân trí

Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!
Giá vàng hôm nay 8/7: Bật tăng mạnhGiá vàng hôm nay 8/7: Bật tăng mạnh
Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiềuLãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Mời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/nămMời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/năm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 12:00