Lạm phát của Mỹ lập đỉnh mới 40 năm, Fed chịu nhiều áp lực

22:15 | 13/07/2022

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạm phát tháng 6 của Mỹ lại tăng lên mức cao nhất trong 40 năm. Điều này càng củng cố quyết tâm của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong việc mạnh tay tăng lãi suất.

Theo dữ liệu vừa công bố của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 6 đã tăng lên 9,1% so với năm ngoái, cũng là mức tăng lớn nhất kể từ cuối năm 1981.

Thước đo lạm phát này cũng đã tăng 1,3% so với tháng 5, mức tăng trong tháng lớn nhất kể từ năm 2005, được cho là do giá xăng dầu, nhà ở và thực phẩm tăng cao.

Lạm phát của Mỹ lập đỉnh mới 40 năm, Fed chịu nhiều áp lực - 1
Lạm phát tháng trước của Mỹ lại tăng lên mức cao nhất trong 40 năm, gây áp lực cho các quyết sách sắp tới của Fed (Ảnh: Reuters).

Trước đó, theo khảo sát của Bloomberg, các nhà kinh tế dự đoán CPI tháng 6 sẽ tăng 1,1% so với tháng 5 và tăng ở mức 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp chỉ số này cao hơn các dự đoán.

Tuy nhiên, cái gọi là CPI lõi, ghi nhận sự biến động của thực phẩm và năng lượng, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn mức dự báo của các nhà kinh tế.

Các số liệu lạm phát tăng nóng này một lần nữa cho thấy áp lực giá cả đang lan rộng trong toàn bộ nền kinh tế Mỹ, gây thiệt hại lớn hơn đối với tiền lương thực tế. Đặc biệt, dữ liệu lạm phát này cũng sẽ khiến các quan chức của Fed phải đưa ra chính sách mạnh tay hơn để kiềm chế lạm phát.

Các nhà hoạch định chính sách của Fed đã báo hiệu đợt tăng lãi suất 0,75% lần thứ 2 vào cuối tháng này trong bối cảnh lạm phát dai dẳng, tăng trưởng việc làm và tiền lương vẫn ổn định. Ngay cả trước khi dữ liệu này được công bố, các nhà giao dịch vẫn cho rằng sẽ có một động thái như vậy. Nhưng giờ đây, họ nhận thấy rằng, mức tăng đó có thể là 1%.

Tuy nhiên, Fed càng đi nhanh trong việc tăng lãi suất cao hơn thì càng làm tăng rủi ro suy thoái cho nền kinh tế Mỹ. Đây là điều mà một số nhà kinh tế đã nhìn ra trong 12 tháng tới. Mặc dù vậy, thị trường lao động vẫn diễn ra mạnh mẽ, với gần 400.000 việc làm được tạo thêm trong tháng trước.

Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong gia đình tiếp tục tăng mạnh trong tháng trước. Theo đó, giá khí đốt tăng 11,2%; giá dịch vụ năng lượng, bao gồm điện và khí đốt tự nhiên, tăng 3,5%, cao nhất kể từ năm 2006. Trong khi đó, chi phí thực phẩm tăng 1% so với tháng 5 và tăng 10,4% so với năm ngoái. Đây cũng là mức tăng lớn nhất kể từ năm 1981.

Theo Dân trí

Lạm phát trong năm nay sẽ vượt 4%?Lạm phát trong năm nay sẽ vượt 4%?
Châu Âu đối mặt nguy cơ suy thoái giữa lo ngại Nga khóa van khí đốtChâu Âu đối mặt nguy cơ suy thoái giữa lo ngại Nga khóa van khí đốt
Những nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tớiNhững nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 20:00