Lo Nga cắt nguồn cung, giá khí đốt tăng vọt, cao nhất 14 năm

08:57 | 27/07/2022

292 lượt xem
|
Giá khí đốt đang tăng vọt trên khắp thế giới khi nắng nóng gay gắt làm tăng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu và việc châu Âu rục rịch rời bỏ nguồn cung của Nga làm chao đảo thị trường năng lượng toàn cầu.

Giá khí đốt tự nhiên giao kỳ hạn của Mỹ trong phiên giao dịch ngày 26/7 có thời điểm tăng hơn 11%, lên 9,75 USD/triệu đơn vị nhiệt Anh (MMBtu) - mức cao nhất kể từ tháng 7/2008. Tuy nhiên, sau đó các hợp đồng giao tương lai đã giảm nhẹ xuống 9,146 USD/MMBtu, tăng 4,8% so với phiên trước đó.

Như vậy, tính chung trong tháng, giá khí đốt tự nhiên đã tăng hơn 77%, đánh dấu tháng tăng mạnh nhất kể từ khi bắt đầu giao dịch theo hợp đồng vào năm 1990.

Lo Nga cắt nguồn cung, giá khí đốt tăng vọt, cao nhất 14 năm - 1
Giá khí đốt đang tăng vọt trên khắp thế giới (Ảnh: Getty).

Hãng phân tích EBW cho biết trong một lưu ý với khách hàng rằng, mặc dù mức độ và tốc độ tăng giá khí đốt tự nhiên gần đây là do các yếu tố thị trường không cơ bản góp phần tạo thành, nhưng yếu tố cơ bản vẫn là động lực chính. Theo đó, về cơ bản, thời tiết nắng nóng gay gắt là động lực tăng chủ yếu của giá khí đốt.

Ông David Givens, trưởng bộ phận dịch vụ điện và khí đốt tự nhiên cho Bắc Mỹ tại Argus Media, cho rằng tăng trưởng sản xuất trong năm nay thấp một cách đáng kinh ngạc. "Sự sụt giảm đáng kể qua đường ống đã tạo ra sự chênh lệch về giá trên thị trường hàng hóa vật lý mà chúng tôi chưa từng chứng kiến trước đó", ông nói.

Tại châu Âu, giá khí đốt tự nhiên TTF giao kỳ hạn tại Hà Lan đã tăng 14% lên 201,75 euro/MWh, mức cao nhất kể từ tháng 3. Mức tăng này diễn ra sau mức tăng 10% trong phiên đầu tuần (25/7) sau khi tập đoàn năng lượng khổng lồ của Nga Gazprom nói rằng sẽ cắt giảm dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1 nhiều hơn nữa.

Theo đó, bắt đầu từ hôm nay (27/7), đường ống dẫn khí đốt chính cho Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, sẽ hoạt động ở mức 20% công suất. Gazprom lý giải việc cắt giảm này liên quan đến việc bảo trì tua bin của đường ống.

Trong ngày hôm qua, các nước châu Âu cũng đã đạt được thỏa thuận tự nguyện giảm lượng tiêu thụ khí đốt xuống 15% trong tháng tới. Trong trường hợp khẩn cấp, việc cắt giảm này sẽ trở thành bắt buộc.

"Mục đích của việc giảm nhu cầu tiêu thụ khí đốt là để tiết kiệm cho mùa đông tới nhằm chuẩn bị cho khả năng gián đoạn có thể xảy ra đối với nguồn cung từ Nga khi nước này tiếp tục sử dụng nguồn cung năng lượng như một loại vũ khí", tuyên bố của khối này cho biết.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 27/7: Dầu thô đồng loạt tăng
EU muốn giải cứu Đức khỏi khủng hoảng khí đốt
Khí đốt từ Guyana có thể thay thế khí đốt Nga
Nga cắt một nửa lượng khí đốt sang Đức qua Dòng chảy phương Bắc 1
Đức đồng ý trả tuabin nén khí cho Nga
Châu Âu chuẩn bị bước vào nền kinh tế chiến tranh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 16:45