Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần

22:25 | 10/09/2022

2,179 lượt xem
|
Tờ Financial Times đưa tin, Mỹ đang dọa áp các lệnh trừng phạt đối với người mua dầu Nga phụ thuộc vào các nhà cung cấp dịch vụ của phương Tây và không tuân thủ giá trần do các nước G7 đặt ra.

Chính quyền ông Biden cũng cam kết sẽ thực hiện nghiêm chính sách này ngay khi nó có hiệu lực.

Trong hướng dẫn ban hành ngày 9/9, Bộ Tài chính Mỹ cho biết những cá nhân nào "mua đáng kể dầu Nga trên mức giá trần" cũng như những nhà cung cấp thông tin sai lệnh về hoạt động mua hàng đó đều có thể bị trừng phạt.

Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần - 1
Mỹ đang dọa áp các lệnh trừng phạt đối với người mua dầu Nga nếu vượt giá trần. Trong ảnh là một tàu chở dầu Nga ở Itabul, Thổ Nhĩ Kỳ (Ảnh: AP).

Cảnh báo trên của chính quyền Biden sẽ áp dụng với những người mua dầu Nga trên khắp thế giới đang cân nhắc liệu có nên tuân thủ quy định giá trần đối với dầu Nga mà các nước G7 đề xuất. Bởi nhiều người mua vẫn đang sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ của phương Tây như các công y bảo hiểm hàng hải để hoàn tất các chuyến hàng của họ. Do đó, họ sẽ phải tuân thủ mức giá trần mà các nước G7 đặt ra.

Hướng dẫn của Bộ Tài chính Mỹ đưa ra một tuần sau khi các bộ trưởng tài chính các nước G7 đạt được thỏa thuận thiết lập giá trần đối với dầu Nga sau nhiều tháng thảo luận. Mục đích của G7 là nhằm hạn chế nguồn thu từ xuất khẩu dầu mỏ và các sản phẩm hóa dầu của Nga mà không làm tăng giá năng lượng trên toàn cầu.

Tuy nhiên, có khả năng, Mỹ sẽ không áp lệnh trừng phạt đối với những người mua dầu Nga không sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ của phương Tây.

Các nước G7 hiện vẫn chưa đưa ra mức giá trần cụ thể và vẫn đang chờ xem liệu các chính phủ khác có tham gia vào quy định này hay không. Mỹ cho biết, mức giá trần sẽ dựa trên sự đồng thuận của các nước tham gia.

Mặc dù Mỹ cho biết sẽ áp các lệnh trừng phạt đối với bất cứ ai không tuân thủ quy định giá trần, song nước này cũng lưu ý những nhà cung cấp dịch vụ bị lừa sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý, miễn là họ tuân thủ nghiêm các yêu cầu về lưu trữ hồ sơ.

Các nhà phân tích cho rằng, việc Mỹ đề cập đến các biện pháp trừng phạt sẽ làm rúng động thị trường dầu mỏ vốn đã cạnh tranh bởi viễn cảnh về một cuộc đối đầu với Nga về xuất khẩu dầu.

Hôm 7/9, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã cảnh báo Moscow sẽ ngừng xuất khẩu năng lượng sang những quốc gia phương Tây thực thi kế hoạch áp giá trần đối với dầu và khí đốt của họ.

"Chúng tôi sẽ không cung cấp khí đốt, dầu, than và dầu sưởi, chúng tôi sẽ không cung cấp bất cứ thứ gì", ông tuyên bố tại Diễn đàn Kinh tế Phương đông tổ chức tại thành phố Vlapostok ở Nga.

Hồi đầu tuần, Moscow cho biết sẽ không mở lại đường ống dẫn khí đốt tới châu Âu Nord Stream 1, trừ phi các lệnh trừng phạt được dỡ bỏ.

Tuy nhiên, các quan chức Mỹ cho rằng Nga sẽ không áp dụng điều tương tự với dầu và buộc phải tiếp tục bán dầu thay vì đóng cửa các mỏ dầu lâu năm vì điều đó có thể gây tốn kém khi khởi động lại.

Các thương nhân và các nhà phân tích dầu mỏ thì hoài nghi về kế hoạch áp giá trần đối với dầu Nga bởi Ấn Độ và Trung Quốc, những nhà nhập khẩu dầu lớn nhất của Nga, không ủng hộ điều đó.

Theo Dân trí

Nấc thang mới trong cuộc chiến năng lượng Nga - phương TâyNấc thang mới trong cuộc chiến năng lượng Nga - phương Tây
Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?Tại sao Nga và phương Tây phải “tự làm khổ nhau”?
Ngoại trưởng Mỹ Blinken bất ngờ thăm UkraineNgoại trưởng Mỹ Blinken bất ngờ thăm Ukraine
Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới ĐứcNga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức
Nga giữ nguyên điều kiện đàm phán hòa bình với UkraineNga giữ nguyên điều kiện đàm phán hòa bình với Ukraine
Ukraine nói sẽ quyết định thời điểm kết thúc xung độtUkraine nói sẽ quyết định thời điểm kết thúc xung đột

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16399 16667 17241
CAD 18467 18744 19361
CHF 31687 32067 32723
CNY 0 3570 3690
EUR 29626 29897 30925
GBP 34013 34403 35339
HKD 0 3210 3412
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15719
SGD 19799 20081 20604
THB 725 788 842
USD (1,2) 25962 0 0
USD (5,10,20) 26002 0 0
USD (50,100) 26031 26065 26407
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26395
AUD 16577 16677 17248
CAD 18667 18767 19321
CHF 31976 32006 32892
CNY 0 3612.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29910 30010 30783
GBP 34274 34324 35443
HKD 0 3330 0
JPY 174.33 175.33 181.85
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19956 20086 20819
THB 0 754.4 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,340
USD20 26,040 26,090 26,340
USD1 26,040 26,090 26,340
AUD 16,619 16,719 17,839
EUR 29,941 29,941 31,275
CAD 18,611 18,711 20,027
SGD 20,030 20,180 20,654
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,365 34,515 35,294
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 16:00