Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức

05:18 | 06/09/2022

1,875 lượt xem
|
Nga nêu ra điều kiện để Dòng chảy phương Bắc 1 - đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức - có thể hoạt động bình thường trở lại.
Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức - 1
Việc Nga đóng Dòng chảy phương Bắc 1 vô thời hạn đã tác động tới an ninh năng lượng của châu Âu (Ảnh: Reuters).

RT đưa tin, phát ngôn viện điện Kremlin Dmitry Peskov ngày 5/9 cho biết, đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 sẽ bị đóng van cho đến khi lệnh trừng phạt áp lên Nga được dỡ bỏ.

Ông Peskov nhấn mạnh, các vấn đề kỹ thuật liên quan tới việc chuyển khí đốt sang châu Âu qua Dòng chảy phương Bắc 1 sẽ vẫn tồn tại vì Nga vẫn đang bị áp các lệnh cấm vận do mở chiến dịch quân sự ở Ukraine. Quan chức Kremlin cho hay, các lệnh hạn chế nói trên đã tác động tới việc bảo trì đường ống.

Ngày 2/9, tập đoàn năng lượng Nga Gazprom thông báo khóa van vô thời hạn Dòng chảy phương Bắc 1, viện dẫn lý do kỹ thuật. Trước đó, Gazprom thông báo tạm dừng cấp khí đốt đường ống này trong 3 ngày để bảo trì, nhưng họ không thể mở lại theo đúng lịch trình vì vấn đề phát sinh nói trên.

"Các vấn đề trong việc vận chuyển khí đốt đã nảy sinh do các lệnh trừng phạt mà các nước phương Tây áp đặt lên Nga và một số công ty, bao gồm cả ở Đức và Anh. Không có lý do nào khác đằng sau việc ngắt nguồn cung năng lượng", ông Peskov nói.

Người phát ngôn của Điện Kremlin cũng tuyên bố rằng, không phải lỗi của Gazprom khi "người châu Âu đưa ra quyết định từ chối bảo dưỡng thiết bị của họ một cách vô lý", điều mà họ có nghĩa vụ phải làm theo như hợp đồng.

Ông Peskov nhấn mạnh rằng, toàn bộ các hoạt động Dòng chảy phương Bắc 1 đều phụ thuộc vào "một thiết bị cần được bảo trì".

Trước đó, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cáo buộc EU đã gây ra tình trạng Dòng chảy phương Bắc 1 bị khóa van vô thời hạn.

"Toàn bộ vấn đề nằm ở phía EU, vì tất cả các điều kiện của hợp đồng sửa chữa đã bị vi phạm hoàn toàn, cùng với các điều khoản vận chuyển thiết bị", ông nói.

Việc đóng hoàn toàn Dòng chảy phương Bắc 1 được xem là đòn giáng vào an ninh năng lượng của châu Âu. EU đã cáo buộc Nga vũ khí hóa năng lượng, điều mà Moscow đã bác bỏ.

Những quốc gia châu Âu phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt Nga đang lo lắng vì những diễn biến trước mắt.

Thủ tướng Bỉ Alexander De Croo cảnh báo, nước này sẽ phải đối diện với tối đa 10 mùa đông khó khăn.

Ông De Croo thừa nhận, xung đột Nga - Ukraine đã tác động tới nền kinh tế châu Âu nhiều hơn hẳn so với đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, ông kêu gọi châu Âu đoàn kết để vượt qua khó khăn.

Đồng thời, ông cũng nhấn mạnh cuộc khủng hoảng hiện tại có mặt tích cực. "Chúng ta có thể tiến nhanh 20 năm về phía trước, liên quan tới việc từ bỏ nhiên liệu hóa thạch và thoát phụ thuộc vào những quốc gia mà chúng ta không muốn giao thương", ông nhấn mạnh.

Mặt khác, ông Paolo Gentiloni, ủy viên phụ trách các vấn đề kinh tế của EU, tuyên bố khối này đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho kịch bản Nga cắt hoàn toàn khí đốt sau những động thái gây lo ngại của Moscow gần đây.

Theo Dân trí

Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩuTin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu
Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”
Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượngĐức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Diễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần quaDiễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần qua
Quan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốtQuan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốt

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲5000K 153,000 ▲4000K
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Trang sức 99.9 15,140 ▲440K 15,290 ▲390K
NL 99.99 15,150 ▲440K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150 ▲440K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲440K 15,300 ▲390K
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲44K 15,302 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲44K 15,303 ▲390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 ▼1309K 1,522 ▲41K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 ▼1309K 1,523 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▲41K 1,507 ▲41K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▲4059K 149,208 ▲4059K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▲3075K 113,186 ▲3075K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▲2788K 102,636 ▲2788K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▲2501K 92,086 ▲2501K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲2391K 88,017 ▲2391K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▲1710K 62,998 ▲1710K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲44K 153 ▼1338K
Cập nhật: 17/10/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 17/10/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 22:45