Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng

11:14 | 05/09/2022

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đức vừa công bố gói hỗ trợ trị giá 65 tỷ euro nhằm đối phó với chi phí năng lượng tăng cao khi châu Âu đang vật lộn với sự thiếu hụt nguồn cung sau cuộc chiến ở Ukraine.

Gói hỗ trợ lần này lớn hơn so với 2 gói trước, sẽ bao gồm các khoản thanh toán một lần cho những đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương nhất và giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.

Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng - 1
Đức vừa công bố gói hỗ trợ trị giá 65 tỷ euro nhằm đối phó với chi phí năng lượng tăng cao (Ảnh: DW).

Giá năng lượng ở châu Âu đã tăng vọt kể từ cuối tháng 2 vừa qua và châu Âu đang cố gắng để giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga.

Trang Politico dẫn cảnh báo của các quan chức châu Âu rằng, những tháng tới có khả năng là thời điểm khó khăn nhất khi các quốc gia châu Âu bắt đầu cảm nhận được nỗi đau về kinh tế khi thiếu hụt năng lượng.

Ngày 2/9, tập đoàn năng lượng do nhà nước Nga hậu thuẫn Gazprom đã tuyên bố đóng cửa vô thời hạn đường ống Nord Stream 1 dẫn khí đốt từ Nga tới Đức, với lý do gặp sự cố kỹ thuật.

Quyết định này đưa ra ngay trước khi đường ống này dự kiến hoạt động trở lại sau đợt đóng cửa bảo dưỡng định kỳ kéo dài 3 ngày kể từ ngày 31/8. Công suất dẫn khí đốt tới Đức qua đường ống này cũng đã giảm mạnh kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra. Trước thời điểm đóng cửa bảo dưỡng đường ống hôm 31/8, Gazprom đã giảm lượng khí đốt chảy qua đường ống này xuống còn 20% công suất, cũng với lý do lỗi thiết bị do các lệnh trừng phạt Nga.

Giám đốc điều hành Gazprom Alexei Miller cho rằng, đơn vị cung cấp thiết bị là Siemens Energy đã không thực hiện bảo trì thiết bị thường xuyên cho đường ống Nord Stream 1. Hơn nữa, việc bảo trì thiết bị Nord Stream 1 sẽ không thể thực hiện do vướng các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, là quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào năng lượng Nga. Mối quan hệ đối đầu với Nga đã buộc Đức phải tìm nguồn cung khác và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong nước.

Thủ tướng Đức Olaf Scholz khẳng định Đức sẽ vượt qua mùa đông khắc nghiệt này và cho biết Nga "không còn là đối tác năng lượng đáng tin cậy nữa".

Với gói hỗ trợ mới này, khoảng 9.000 doanh nghiệp thâm dụng năng lượng sẽ được giảm thuế với tổng giá trị lên đến 1,7 tỷ euro.

Ngoài ra, theo ông Scholz, một khoản thuế đánh vào lợi nhuận của các công ty năng lượng cũng sẽ được sử dụng nhằm giảm hóa đơn năng lượng cho người dân.

Gói hỗ trợ mới nhất này đã nâng tổng số tiền cứu trợ mà Đức đã chi cho cuộc khủng hoảng năng lượng lên đến 100 tỷ euro, thấp hơn so với gói cứu trợ 300 tỷ euro mà nước này đã tung ra để giữ cho nền kinh tế lớn nhất châu Âu trụ vững trong đại dịch Covid-19.

Cùng với Đức, các quốc gia khác ở châu Âu cũng đang xem xét các biện pháp tương tự. Ngoại trưởng Anh Liz Truss cam kết sẽ ngay lập tức công bố kế hoạch đối phó với chi phí năng lượng tăng cao nếu được bổ nhiệm làm Thủ tướng vào ngày mai (5/9).

Các bộ trưởng năng lượng EU cũng sẽ nhóm họp vào ngày 9/9 tới để thảo luận các biện pháp giảm bớt gánh nặng về giá năng lượng trên toàn khối. Theo Reuters, một tài liệu công bố về cuộc họp cho biết chương trình sẽ bao gồm giới hạn giá khí đốt và hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các thành viên tham gia thị trường năng lượng.

Theo Dân trí

Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Diễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần quaDiễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần qua
Quan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốtQuan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốt
Lý do Nga khóa vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1Lý do Nga khóa vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1
Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?
Ukraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay NgaUkraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay Nga
Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00