Mỹ - Trung chạy đua chia phần "miếng bánh" châu Phi

22:03 | 15/11/2021

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ kỳ vọng sáng kiến xây dựng lại thế giới tốt đẹp hơn (B3W) của Tổng thống Joe Biden có thể giúp Washington đối chọi với sáng kiến Vành đai, con đường (BRI) của Trung Quốc tại châu Phi.
Mỹ - Trung chạy đua chia phần miếng bánh châu Phi - 1
Một dự án của Trung Quốc ở châu Phi (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Xây dựng lại thế giới tốt đẹp hơn (B3W) là sáng kiến của Tổng thống Mỹ Joe Biden và đã được các nhà lãnh đạo nhóm các nền dân chủ giàu nhất thế giới nhất trí tại Hội nghị thượng đỉnh G7 hồi tháng 6.

Với mục tiêu đầu tư 40.000 tỷ USD vào các quốc gia đang phát triển, bao gồm chủ yếu châu Phi, vào năm 2035, B3W được xem là một "giải pháp thay thế" cho sáng kiến Vành đai, con đường (BRI) của Trung Quốc vì "nó dựa trên giá trị, tiêu chuẩn cao, minh bạch và thân thiện với môi trường".

Tuần trước, trong chuyến thăm châu Phi do Phó cố vấn an ninh quốc gia Daleep Singh dẫn đầu tại thăm Ghana và Senegal, Mỹ đã xác định đầu tư cho 10 dự án trọng điểm theo B3W, sau một sứ mệnh tương tự tại Colombia, Ecuador và Panama vào đầu tháng 10. Những kế hoạch liên quan đến B3W có thể được hoàn thiện tại cuộc họp của G7 vào tháng 12 tới, mở đường cho việc xác định và khởi động một số dự án quan trọng vào đầu năm sau.

W. Gyude Moore, chuyên gia chính sách cấp cao của Trung tâm Phát triển Toàn cầu và là cựu Bộ trưởng Công trình công cộng của Liberia, cho rằng Mỹ có khả năng sẽ đầu tư vào các dự án năng lượng và y tế ở hai quốc gia châu Phi này. Theo chuyên gia này, các chính phủ châu Phi sẽ có rất có lợi khi đa dạng hóa các nguồn tài trợ. "Cạnh tranh giữa B3W và BRI sẽ là điều tốt cho các nước châu Phi", ông nói.

Trung Quốc hiện đang chiếm ưu thế trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng cứng của châu Phi, bao gồm cả các con đập và đường sắt, những lĩnh vực mà trước đây các công ty Mỹ và châu Âu còn do dự không muốn đổ tiền vào vì không thể đảm bảo hậu thuẫn tài chính.

Bộ Ngoại giao Trung Quốc hôm 9/11 đánh giá thấp tác động của nguồn tài trợ B3W, nói rằng "có nhiều dự án cho hợp tác cơ sở hạ tầng toàn cầu và các sáng kiến khác nhau chứ không cần phải đối lập hoặc thay thế lẫn nhau".

Bình luận về B3W, phát ngôn viên Bộ Ngoại Giao Trung Quốc Vương Văn Bân nói thêm rằng, "các quốc gia nên hợp tác để xây dựng châu Phi, thúc đẩy kết nối hơn là tách rời, tìm kiếm lợi ích chung và kết quả đôi bên cùng có lợi hơn là cô lập và độc quyền".

Giữa B3W và BRI quá khác biệt

Trong khi đó, các nhà quan sát cho rằng, B3W và BRI có các mục tiêu và cách tiếp cận rất khác nhau.

Giáo sư David Shinn tại Trường Vấn đề Quốc tế Elliott của Đại học George Washington (Mỹ) cho rằng, trong khi B3W dựa vào huy động vốn của khu vực tư nhân thì nguồn tiền của BRI phần lớn là từ các khoản vay của các tổ chức nhà nước Trung Quốc.

Trong khi BRI "tập trung vào cơ sở hạ tầng cứng như đường xá, cầu cống, đập…, B3W nhấn mạnh đến cơ sở hạ tầng mềm như khí hậu, y tế và an ninh, công nghệ kỹ thuật số, bình đẳng giới và bình đẳng…". Theo giáo sư Shinn, sự chồng chéo thực sự duy nhất là trong lĩnh vực truyền thông. "Có nhiều đất cho cả B3W và BRI nếu chúng được triển khai thích hợp", ông nói thêm.

Cơ chế hợp tác của BRI và B3W cũng khác nhau hoàn toàn. Trước khi Tổng thống Donald Trump rời nhiệm sở vào tháng 1, Mỹ có tham vọng xây dựng một tuyến đường cao tốc dài 473 km giữa thủ đô Nairobi và thành phố cảng Mombasa của Kenya. Nó sẽ chạy song song với Đường sắt Tiêu chuẩn 3,2 tỷ USD do Trung Quốc tài trợ.

Khi Tổng thống Kenya Uhuru Kenyatta đến thăm Nhà Trắng vào năm 2018, ông và Trump đã ra tuyên bố chung hoan nghênh đề xuất làm dự án này của công ty xây dựng và kỹ thuật Bechtel Corporation của Mỹ.

Nhưng vấn đề là Bechtel và Kenya không thống nhất được các điều khoản tài chính. Bechtel đã từ chối đề xuất của chính phủ Kenya về việc xây dựng đường cao tốc và thu phí cao tốc để thu hồi tiền. Thay vào đó, Bechtel thúc đẩy chính phủ Kenya bỏ tiền trực tiếp cho dự án này.

Thực tế thì mô hình đối tác công tư (PPP) bị công ty Mỹ từ chối là hình thức hợp tác phổ biến của các nhà thầu Trung Quốc. Tại Kenya, tập đoàn Cầu đường Trung Quốc (CRBC) đang xây dựng một tuyến đường cao tốc dài 27,1 km với trị giá 668 triệu USD sẽ nối sân bay chính của đất nước và trung tâm Nairobi. Và họ sẽ thu hồi vốn đầu tư bằng cách thu phí thu phí cao tốc trong 27 năm.

Các nhà phân tích cảnh báo rằng, các mô hình tài trợ truyền thống như đã thấy trong đề xuất làm đường cao tốc Kenya có nguy cơ khiến B3W khó cạnh tranh với BRI.

Chuyên gia Tim Zajontz thuộc Trung tâm Chính trị Quốc tế và So sánh tại Đại học Stellenbosch ở Nam Phi, nhận định rằng các công ty Trung Quốc còn lợi thế "cực kỳ cạnh tranh về chi phí" trong thị trường xây dựng và cơ sở hạ tầng châu Phi vì chi phí huy động thấp hơn và tầm nhìn đầu tư dài hơn. "Vì vậy, đánh bại các công ty Trung Quốc trong vấn đề giá cả là một thách thức đối với các công ty phương Tây", ông nói.

Theo ông Zajontz, kết quả hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 tại Glasgow đã chỉ ra rằng, B3W hiện là chiến lược trọng tâm của chính quyền Biden trong nỗ lực "làm xanh thế giới" dưới sự lãnh đạo của Mỹ. "Việc chuyển đổi nền kinh tế toàn cầu khỏi nhiên liệu hóa thạch sẽ là một công việc trị giá hàng nghìn tỷ USD trong những thập niên tới", ông nhấn mạnh.

Theo Dân trí

Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu Nợ Trung Quốc với số tiền lớn, Montenegro được châu Âu "cứu"
Trung Quốc Trung Quốc "quyến rũ" Sri Lanka, Ấn Độ đứng ngồi không yên
Sợ nợ Trung Quốc Sợ nợ Trung Quốc "ngập đầu", quốc đảo Samoa hoãn dự án cảng 100 triệu USD
Bất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt NamBất chấp Covid-19, hàng Trung Quốc vẫn dồn dập đổ về Việt Nam
Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung QuốcĐầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 17:00