Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây

22:12 | 09/03/2022

612 lượt xem
|
Nga cảnh báo phương Tây rằng tung ra các biện pháp đáp trả quy mô rộng, nhằm vào những lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây, sau khi Moscow bị áp hàng loạt lệnh trừng phạt thời gian qua.
Nga cảnh báo trừng phạt đáp trả các lĩnh vực nhạy cảm nhất của phương Tây - 1
Nga là nhà cung cấp dầu mỏ và khí tự nhiên lớn hàng đầu thế giới. Trong ảnh: Một giếng dầu ở vùng Irkutsk, Nga (Ảnh: Reuters).

Reuters đưa tin, Nga hôm 9/3 cho biết họ đang lên kế hoạch đáp trả quy mô rộng với các lệnh trừng phạt của phương Tây sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hôm 24/2. Nga cảnh báo các biện pháp của họ sẽ diễn ra nhanh chóng và nhằm vào các lĩnh vực "nhạy cảm nhất" của phương Tây.

Nền kinh tế Nga đang phải đối mặt với áp lực lớn chưa từng có kể từ năm 1991- thời điểm Liên Xô sụp đổ, khi phương Tây tung lệnh trừng phạt vào hệ thống tài chính và doanh nghiệp của Moscow. Động thái của phương Tây nhằm tạo áp lực để Nga dừng chiến dịch quân sự.

Hãng thông tấn RIA dẫn lời ông Dmitry Birichevsky, Vụ trưởng Vụ hợp tác kinh tế của Bộ Ngoại giao Nga, cho biết các biện pháp đáp trả của Nga sẽ nhằm vào lĩnh vực nhạy cảm của các nước mà họ hướng tới. Nga cảnh báo rằng các lệnh trừng phạt của họ sẽ khiến phương Tây "tổn thương".

Động thái của Nga diễn ra sau khi Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 8/3 tuyên bố cấm nhập khẩu dầu và các sản phẩm năng lượng của Nga.

Trước đó, Nga đã cảnh báo rằng giá dầu thế giới có thể tăng vọt trần lên trên 300 USD mỗi thùng nếu Mỹ và Liên minh châu Âu EU cấm nhập dầu thô từ Nga. Châu Âu tiêu thụ 500 triệu tấn dầu mỗi năm và Nga chiếm khoảng 30% nguồn cung, tương đương 150 triệu tấn. Nga cũng xuất khẩu sang châu lục này 80 triệu tấn sản phẩm hóa dầu mỗi năm.

Tass ngày 9/3 đưa tin, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã chỉ thị cấp dưới lên danh sách mặt hàng và nguyên liệu thô bị hạn chế hoặc cấm nhập khẩu và xuất khẩu cho năm 2022. Lệnh hạn chế này sẽ quy định mặt hàng cụ thể bị cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, cũng như các quốc gia và vùng lãnh thổ nằm trong danh sách cấm.

Chính phủ Nga sẽ đưa ra danh sách các bên bị hạn chế xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu trong vòng 2 tuần.

Trước đó, Nga đã áp dụng các biện pháp kinh tế đặc biệt để đáp trả các hành động không thân thiện của Mỹ và các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế, cũng như thực hiện các biện pháp kinh tế tạm thời nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính của Nga.

Ngày 7/3, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo rằng Moscow có thể khóa van đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) vận chuyển khí đốt sang châu Âu để đáp trả lại những biện pháp trừng phạt mà các bên áp lên nền kinh tế nước này. Nếu điều này xảy ra, an ninh năng lượng của châu Âu có thể sẽ bị đe dọa nghiêm trọng và ảnh hưởng tới triển vọng phát triển kinh tế của châu lục này.

Theo Dân trí

Mỹ tính Mỹ tính "cởi trói" cho dầu Venezuela, Iran sau lệnh cấm vận dầu Nga
Kim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnhKim ngạch xuất khẩu sang Nga và Ukraine giảm mạnh
Hình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nướcHình ảnh trên chuyến bay đón công dân Việt từ Ukraine về nước
Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine Chủ tịch Trung Quốc kêu gọi ngăn khủng hoảng Ukraine "vượt tầm kiểm soát"
Chóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượngChóng mặt như giá vàng: Đầu giờ chiều lại giảm sốc 2,4 triệu đồng/lượng
Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu Mỹ nói đường ống khí đốt của Nga sang châu Âu "đã chết"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 01:45