Ngân hàng Anh dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 7% nửa cuối năm

11:10 | 10/07/2023

40 lượt xem
|
Trong báo cáo kinh tế vĩ mô gần đây về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi và tăng trưởng ở mức 7% trong nửa cuối năm.

Kinh tế Việt Nam trên đà phục hồi

Standard Chartered cho rằng dữ liệu thương mại được cải thiện liên tục hàng tháng từ đầu năm 2023 cũng cho thấy sự phục hồi rõ ràng hơn của Việt Nam trong nửa cuối năm.

Theo ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam của ngân hàng trên, triển vọng kinh tế của Việt Nam trong trung hạn vẫn rất tích cực khi nền kinh tế tiếp tục duy trì sự ổn định và thực hiện chính sách mở cửa. Ông cũng đánh giá lượng khách du lịch liên tục phục hồi sẽ hỗ trợ cán cân dịch vụ.

Mặc dù các chỉ số kinh tế vĩ mô đã được cải thiện hơn nhưng vẫn còn tương đối yếu. Hoạt động thương mại tiếp tục suy giảm dẫn đến hoạt động sản xuất và kinh tế chậm lại. Thặng dư thương mại tăng trong quý II, nhưng xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái.

Standard Chartered hạ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2023 xuống 5,4% từ mức 6,5% trước đó. Ngân hàng cũng thận trọng hơn trước việc dữ liệu kinh tế từ đầu năm cho đến nay thấp hơn mức kỳ vọng và triển vọng kinh tế toàn cầu ảm đạm hơn.

Dự báo lạm phát năm nay cũng được điều chỉnh giảm xuống mức 2,8%, so với mức 4,3% trước đó. Những nỗ lực của Chính phủ và sự cải thiện trong bối cảnh kinh tế toàn cầu sẽ là những yếu tố để thúc đẩy dòng vốn đầu tư.

Để khôi phục dòng vốn FDI, Việt Nam cần tiếp tục tăng trưởng GDP nhanh chóng và phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng vững chắc, đặc biệt trong lĩnh vực logistics, có thể khuyến khích nhiều nhà sản xuất chuyển đến Việt Nam.

Ngân hàng Anh dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 7% nửa cuối năm  - 1
Kinh tế Việt Nam có thể có sự phục hồi rõ ràng hơn trong nửa cuối năm 2023 (Ảnh: Hoàng Giám).

Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục giảm lãi suất?

Standard Chartered dự báo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất tái cấp vốn thêm 50 điểm cơ bản nữa xuống còn 4% vào quý III, cũng là mức tương tự những năm đại dịch, và giữ nguyên cho đến cuối năm 2025.

Ngoài việc cắt giảm lãi suất, NHNN nới lỏng các kỳ hạn vay, bao gồm hoãn trả nợ lên đến 12 tháng, với lãi suất vay hợp lý.

Tuy nhiên, vẫn chưa rõ các nhà phát triển bất động sản có thể thu xếp thanh toán tiền lãi và tiền gốc đến hạn đối với trái phiếu cũng như tài trợ các dự án và vốn lưu động như thế nào. Thị trường bất động sản có thể cần hỗ trợ thanh khoản hơn nữa, vì các biện pháp đã thực hiện cho đến nay dường như mới giúp làm giảm áp lực trả nợ ngắn hạn.

Chuyên gia của Standard Chartered cũng cho rằng NHNN đang tập trung nhiều hơn vào hỗ trợ tăng trưởng kinh tế khi áp lực giá cả trong nền kinh tế giảm bớt. Ông dự báo rằng những đợt cắt giảm lãi suất tiếp theo sẽ không vượt quá 50 điểm cơ bản do những lo ngại về rủi ro lạm phát và bất ổn tài chính vẫn còn hiện hữu.

Theo các chuyên gia kinh tế, các rủi ro đối với thị trường ngoại hối của Việt Nam đồng tương đối cân bằng. Ngân hàng dự báo tỷ giá USD và Việt Nam đồng sẽ ở mức 23.400 đồng/USD từ cuối năm nay đến quý III/2024.

Việc NHNN gia tăng dự trữ ngoại hối sẽ hạn chế khả năng tăng giá của Việt Nam đồng trong ngắn hạn. Ngoài ra, việc điểu chỉnh lãi suất kỳ hạn của Fed cao hơn và nhân dân tệ suy yếu cũng sẽ ảnh hưởng đến đồng Việt Nam.

Theo Dân trí

Thủ tướng yêu cầu ngành ngân hàng tiếp tục nghiên cứu hạ lãi suất cho vayThủ tướng yêu cầu ngành ngân hàng tiếp tục nghiên cứu hạ lãi suất cho vay
TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàngTP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng
Lãi suất giảm, tại sao thị trường bất động sản vẫn trầm lắng?Lãi suất giảm, tại sao thị trường bất động sản vẫn trầm lắng?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 03:00