Nguy cơ tiềm ẩn trong các mặt hàng nhập khẩu có giá trị tăng đột biến

11:00 | 10/08/2021

2,066 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 7 tháng qua, Việt Nam nhập siêu 2,7 tỷ USD, trong đó các mặt hàng cần kiểm soát và hạn chế nhập khẩu đã đạt 12,2 tỉ USD, tăng hơn 42% so với năm ngoái. Đặc biệt đáng quan ngại là phế liệu sắt thép (126%), đá quý và kim loại quý (85,5%)... đang ảnh hưởng rộng tới thị trường trong nước.

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), 7 tháng đầu năm 2021, nhóm hàng cần kiểm soát và hạn chế nhập khẩu vẫn tăng rất mạnh, tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đã lên tới 12,2 tỷ USD, tăng tới 42,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Nguy cơ tiềm ẩn trong các mặt hàng nhập khẩu có giá trị tăng đột biến
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7 ước đạt 53,5 tỷ USD.

Việc nhóm hàng cần kiểm soát và hạn chế nhập khẩu vẫn tăng cao đã góp thêm vào mức tăng của thâm hụt thương mại hàng hóa trong 7 tháng với mức nhập siêu lên tới 2,7 tỷ USD (trong khi cùng năm 2020 cả nước xuất siêu 8,69 tỷ USD).

Ngoài nhóm hàng kể trên, trong 7 tháng qua, nhóm hàng cần nhập khẩu là các loại máy móc, nguyên phụ liệu cho các ngành xuất khẩu chủ lực cũng tăng rất mạnh so với cùng kỳ. Trong đó, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 20,3%, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 36,8%; thép các loại tăng 41,7%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 33,8%; vải các loại tăng 32,9%; bông các loại tăng 27,3%; xăng dầu các loại tăng 17,1%...

Nguyên nhân khiến nhập siêu gia tăng còn đến từ việc tăng nhập của nhiều mặt hàng vẫn trong danh mục “Cần nhập khẩu” do trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ sản lượng. Cùng với đó, nhóm hàng này tăng mạnh về giá trong thời gian qua trên thị trường toàn cầu khiến giá trị nhập khẩu càng tăng mạnh.

Từ cuối năm 2020 đến nay, giá nhiều loại nguyên liệu nhập khẩu đã tăng từ 30-50% so với cùng kỳ (tăng cao nhất là mặt hàng thép, nguyên liệu sắt thép, thức ăn chăn nuôi...) đã khiến hiệu quả của nhiều ngành sản xuất đã giảm xuống rất thấp.

Đơn cử như mặt hàng thức ăn chăn nuôi, thông tin từ Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam cho biết, do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao dẫn đến khoảng 45-50% trang trại gia cầm lớn đã phải “treo chuồng” và 70-75% gia trại, hộ chăn nuôi tạm ngừng tái đàn.

Hiện nay, trong sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, nguyên liệu thường chiếm 80-85% giá thành. Bởi vậy, giá thức ăn chăn nuôi dễ bị tác động dây chuyền khi nguồn cung nguyên liệu có biến động, dẫn đến rủi ro cao và sản phẩm chăn nuôi trở nên đắt đỏ, khó có thể cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.

Ngay tại thời điểm này, một số nhà máy đã thông báo điều chỉnh giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm do tiếp tục chịu tác động dây chuyền từ giá nguyên liệu nhập về tăng cao, cộng với cước vận chuyển tăng do khan hiếm container.

Nguy cơ tiềm ẩn trong các mặt hàng nhập khẩu có giá trị tăng đột biến
Nguy cơ tiềm ẩn trong các mặt hàng nhập khẩu có giá trị tăng đột biến

Với mặt hàng điều, trong khi nhập khẩu tăng chóng mặt, thì xuất khẩu điều chỉ tăng 14%, trị giá 1,971 tỷ USD, dẫn tới nhập siêu ngành điều sau 7 tháng đã trên 1 tỷ USD. Cần lưu ý rằng, năm 2020, xuất khẩu điều giảm nhẹ 2,3%, đạt gần 3,2 tỷ USD, nhập khẩu toàn ngành điều gần 1,5 triệu tấn, trị giá 1,8 tỷ USD.

Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), Việt Nam là nước xuất khẩu nhân điều lớn, song nguồn nguyên liệu trong nước không đủ và chất lượng chưa cao. Do vậy, nhiều năm nay doanh nghiệp đều phải nhập khẩu.

Ông Nguyễn Quốc Toản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho rằng, việc gia tăng nhập khẩu điều thô đang đẩy giá điều tươi trong nước xuống thấp. Do đó, Bộ NN&PTNT khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu bài bản, nâng cao năng lực chế biến.

Có thể thấy rằng, sự phụ thuộc nguyên liệu của quá nhiều ngành xuất khẩu chủ lực từ nước ngoài đã đặt các doanh nghiệp trước những rủi ro rất lớn như giá đầu vào tăng quá nhanh khiến lãi giảm mạnh, khó kiểm soát. Đặc biệt, một số ngành nông lâm thủy sản, nếu kiểm soát xuất xứ hàng hóa nhập khẩu không chặt chẽ sẽ dẫn đến hàng xuất khẩu bị các quốc gia nhập khẩu điều tra, ác tắc và có thể dẫn đến nhiều rủi ro.

7 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần kiểm soát đạt 12,2 tỷ USD, tăng 42,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Tùng Dương

Kim ngạch nhập khẩu dầu của Ấn Độ tăng mạnh trong quý 1 Kim ngạch nhập khẩu dầu của Ấn Độ tăng mạnh trong quý 1
Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu Cần thống nhất quy định kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
Tổng kim ngạch thị trường ASEAN tăng phi mã có phải là nghịch lý? Tổng kim ngạch thị trường ASEAN tăng phi mã có phải là nghịch lý?
Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc
Tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mại Tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa, chống gian lận thương mại

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 16991
CAD 18234 18510 19132
CHF 31377 31756 32412
CNY 0 3358 3600
EUR 29239 29509 30542
GBP 33939 34328 35271
HKD 0 3210 3412
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15277 15870
SGD 19316 19596 20122
THB 697 760 814
USD (1,2) 25655 0 0
USD (5,10,20) 25693 0 0
USD (50,100) 25721 25755 26100
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:45