Chứng khoán 12/9:

Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao?

08:40 | 12/09/2022

240 lượt xem
|
Trong tuần qua, thị trường điều chỉnh với những diễn biến gay cấn, đặc biệt về cuối phiên. Cú ngược dòng phiên cuối tuần liệu có thể giúp VN-Index bật tăng trở lại?

Tiếp tục quan sát thị trường, hạn chế bắt đáy

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index sau khi thất bại trước ngưỡng 1.300 điểm đã liên tiếp ghi nhận những nhịp điều chỉnh mạnh từ đầu tháng 9 đến nay, kèm theo đó là thanh khoản cũng không biến động nhiều, cho thấy dòng tiền đang rút ra, nhất là trước sự biến động của thị trường cũng như những thông tin vĩ mô tiêu cực trên thế giới.

Hiện tại, vùng hỗ trợ mạnh 1.200 điểm vẫn đang trụ vững nên hy vọng về đợt phục hồi ngắn hạn vẫn còn. Tuy nhiên, nếu VN-Index đánh mất vùng điểm số này thì rủi ro chỉ số lùi về 1.170 điểm hoặc xấu hơn là 1.150 điểm là khá cao.

Nhà đầu tư bị quay như chong chóng, VN-Index tuần mới dự báo ra sao? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục quan sát thị trường, hạn chế bắt đáy và chỉ nên nắm giữ những cổ phiếu thuộc nhóm ngành có lực cầu tốt như điện, nước, dịch vụ thiết yếu để chờ đợi thị trường cho tín hiệu ổn định hơn rồi mới cân nhắc tới chuyện gia tăng trở lại tỷ trọng cổ phiếu so với tiền mặt.

VN-Index sẽ diễn biến tích lũy thêm trong tháng 9

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Sau 7 tuần liên tiếp tăng điểm từ vùng đáy 1.140-1.150 điểm lên vùng giá 1.285-1.300 điểm. VN-Index tạo đỉnh ngắn hạn và có tuần giảm điểm khi kết tuần tại 1.248,78 điểm, giảm 2,48% với khối lượng giao dịch tăng khá mạnh 67,64% so với tuần trước, thể hiện áp lực bán cơ cấu mạnh của các vị thế lướt sóng ngắn hạn kém hiệu quả, nhất là sau khi rút ngắn chu kỳ T+2.

VN-Index tạo đáy tại vùng 1.140 điểm trong tháng 7, phục hồi trong tháng 8 và trong tháng 9 sẽ diễn biến tích lũy thêm để tạo nền giá tích lũy trung dài hạn.

Với vùng hỗ trợ tâm lý quanh 1.200-1.225 điểm, đây cũng là vùng hỗ trợ của trendline nối các vùng đáy trung hạn cao dần từ vùng 1.000-1.030 điểm thấp nhất năm 2021 và vùng 1.143-1.156 điểm thấp nhất tháng 5, 7 năm nay. Các ngưỡng kháng cự quan trọng là vùng 1.260-1.285 điểm - gap down giữa hai phiên 10/6 và 13/6. Ngắn hạn trong tuần tiếp theo kỳ vọng VN-Index phục hồi kiểm tra lại vùng kháng cự 1.260-1.265 điểm.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư duy trì tỉ trọng hợp lý, chờ thêm các thông tin mới về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi quý III gần kết thúc, các thông tin vĩ mô, tăng trưởng GDP... mới xem xét gia tăng thêm tỉ trọng đầu tư đối với các mã có tiềm năng tăng trưởng mạnh.

Nhà đầu tư có thể quan sát thêm phản ứng của thị trường ở ngưỡng 1.250 điểm

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường hồi phục sau 2 phiên giảm liên tiếp trên nền thanh khoản thấp nhưng vẫn có những điểm tích cực. Độ rộng thị trường cho thấy dòng tiền có sức lan tỏa, nhiều nhóm cổ phiếu sau chuỗi giảm điểm cũng đã phục hồi mạnh như: Dầu khí, năng lượng, bất động sản,… bên cạnh đó phiên hồi phục cũng mang nhiều tính kỹ thuật khi chỉ số VN-Index retest ngưỡng hỗ trợ MA50 thành công.

Tuy thị trường hồi phục trên diện rộng nhưng tuần này vẫn là tuần giảm thứ 2 liên tiếp với mức giảm mạnh nhất kể từ khi thị trường tạo đáy hồi đầu tháng 7 vừa qua. Một phiên hồi phục với thanh khoản thấp có thể là tín hiệu chưa đủ tin cậy cho một nhịp phục hồi, tuy nhiên lúc này chứng khoán thế giới đang tăng trở lại sau 2 tuần điều chỉnh sẽ là một trong các nhân tố hỗ trợ cho thị trường trong tuần mới, nhà đầu tư có thể quan sát thêm phản ứng của thị trường ở ngưỡng 1.250 điểm, nơi có mặt của đường MA100.

VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng kháng cự 1.260 điểm

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng thị trường có thể sẽ tiếp tục đà hồi phục trong phiên giao dịch kế tiếp và chỉ số VN-Index có thể sẽ kiểm định lại vùng kháng cự 1.260 điểm. Đồng thời, rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức cao cho nên YSVN chỉ đánh giá đây chỉ là nhịp hồi ngắn hạn và áp lực giảm vẫn còn rất lớn. Nếu chỉ số VN-Index không giữ được mức hỗ trợ 1.240 điểm thì đồ thị giá có thể hướng về mức 1.210 điểm. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục giảm cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn còn bi quan với diễn biến hiện tại.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn nên nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức 30-35% danh mục và chưa nên mua mới ở giai đoạn hiện tại.

Theo đồ thị tuần, xu hướng trung hạn vẫn duy trì ở mức giảm. Đồng thời, thị trường vẫn đang giai đoạn tích lũy trung hạn cho nên công ty chứng khoán này kỳ vọng chỉ số VN-Index vẫn sẽ biến động quanh đường trung bình 20 tuần (tức là vùng 1.245 điểm) và đi ngang so với tuần giao dịch trước. Do đó, các nhà đầu tư trung hạn vẫn nên nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu thấp và chưa nên mua vào giai đoạn hiện tại.

Mua và tích lũy khi VN-Index giảm về hỗ trợ

Công ty Chứng khoán VNDirect

VNDirect cho rằng những biến động tiêu cực gần đây trên thị trường liên ngân hàng là do một lượng lớn tiền đồng được hút ròng khỏi hệ thống ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đẩy mạnh hút ròng qua tín phiếu và bán ngoại tệ trong tháng 8 và do NHNN muốn duy trì lãi suất VND cao hơn lãi suất USD trên thị trường liên ngân hàng nhằm giảm áp lực lên tỷ giá USD/VND trong bối cảnh đồng USD tiếp tục mạnh lên do Fed duy trì lộ trình tăng lãi suất chính sách. Bên cạnh đó, nhu cầu huy động vốn tăng mạnh do NHNN chính thức nâng hạn mức tăng trưởng tín dụng đối với một số thương mại ngân hàng kể từ tháng 9.

Tuy vậy, công ty chứng khoán trên đánh giá, đà tăng mạnh của lãi suất liên ngân hàng chỉ là tạm thời và tình hình có thể hạ nhiệt trong những tuần tới. Đà tăng của USD có thể chững lại hoặc thậm chí giảm sau cuộc họp của Fed vào ngày 20/9-21/9 tới đây vì dường như đà tăng vừa qua đã phản ánh hết kỳ vọng thị trường trong đợt tăng lãi suất sắp tới.

Áp lực tỷ giá giảm cùng với những động thái hỗ trợ của NHNN như bơm ròng thanh khoản ra thị trường trong những phiên đầu tháng 9 có thể góp phần hạ nhiệt lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Do đó kỳ vọng thị trường chứng khoán sẽ dần ổn định trở lại trong tuần giao dịch tới.

Phiên tăng điểm ấn tượng cuối tuần qua cũng đã phần nào gỡ bỏ tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư sau nhịp điều chỉnh khá mạnh gần đây. Dự báo, chỉ số VN-Index vẫn sẽ giao dịch trên ngưỡng hỗ trợ quan trọng 1.220-1.240 điểm trong tuần mới.

Nhà đầu tư có thể mở dần vị thế mua và tích lũy cổ phiếu với tỷ trọng nhỏ trong những phiên giao dịch tới nếu chỉ số VN-Index giảm về vùng hỗ trợ mạnh 1.220-1.240 điểm, ưu tiên những nhóm ngành có triển vọng kinh doanh tích cực trong quý III như bán lẻ, thực phẩm - đồ uống, điện và những nhóm ngành có thông tin hỗ trợ xây dựng hạ tầng (đẩy mạnh giải ngân đầu tư công) và dầu khí (động lực từ dự án lô B Ô Môn).

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 10/9: Tài khoản chứng khoán mở mới giảm mạnh
Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sựChứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự
Bộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanhBộ Tài chính: Kiểm soát chặt công ty chứng khoán tăng vốn nhanh
Cổ phiếu Cổ phiếu "vua" kéo VN-Index vượt 1.280 điểm
Chứng khoán 6/9: Thị trường đi ngang, đón dòng tiền, tìm cơ hộiChứng khoán 6/9: Thị trường đi ngang, đón dòng tiền, tìm cơ hội
Dòng tiền trở lại chứng khoán sau kỳ nghỉ, cổ phiếu thép lên ngôiDòng tiền trở lại chứng khoán sau kỳ nghỉ, cổ phiếu thép lên ngôi

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17266
CAD 18476 18753 19370
CHF 31720 32101 32761
CNY 0 3570 3690
EUR 29654 29925 30959
GBP 34074 34465 35397
HKD 0 3212 3415
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15155 15743
SGD 19825 20106 20626
THB 725 788 842
USD (1,2) 25977 0 0
USD (5,10,20) 26017 0 0
USD (50,100) 26046 26080 26425
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26060 26060 26420
AUD 16591 16691 17258
CAD 18656 18756 19310
CHF 31963 31993 32879
CNY 0 3615.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29934 30034 30806
GBP 34370 34420 35523
HKD 0 3330 0
JPY 174.19 175.19 181.71
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15255 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19977 20107 20838
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,355
USD20 26,065 26,115 26,355
USD1 26,065 26,115 26,355
AUD 16,640 16,740 17,854
EUR 29,980 29,980 31,295
CAD 18,603 18,703 20,014
SGD 20,059 20,209 20,669
JPY 174.72 176.22 180.8
GBP 34,461 34,611 35,385
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 18:00