Nhịp đập năng lượng ngày 11/6/2023

06:38 | 12/06/2023

7,052 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng yêu cầu khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch Điện VIII; Từ ngày 13/6, miền Bắc có thêm 20 triệu kWh điện mỗi ngày; Nga và Trung Quốc chiếm 70% số lò phản ứng hạt nhân mới toàn cầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 11/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 11/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch Điện VIII

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản Bộ Công Thương khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch Điện VIII, báo cáo Thủ tướng trong tháng 6/2023. Thủ tướng lưu ý rõ, trong báo cáo này phải có nội dung nghiên cứu thí điểm giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện triển khai dự án điện gió ngoài khơi theo kết luận của Thường trực Chính phủ tại thông báo 64/TB-VPCP ngày 1/5/2023.

Bộ Công Thương nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách huy động vốn, bố trí nguồn lực thực hiện Quy hoạch Điện VIII, báo cáo Thủ tướng trong tháng 8/2023. Đồng thời nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách thực hiện Quy hoạch Điện VIII, nhất là cơ chế đấu thầu, đấu giá phù hợp quy định pháp luật, báo cáo Thủ tướng cùng với đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Công Thương hoàn thiện xây dựng cơ chế mua bán điện trực tiếp, hoàn thành trong tháng 6/2023.

Bộ Công Thương nghiên cứu, ban hành quy định khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời phân tán/áp mái với mục đích tự sản, tự tiêu, trong đó có các cơ chế kiểm tra, giám sát để phòng ngừa hành vi trục lợi, tiêu cực, báo cáo trong tháng 6/2023.

Nga và Trung Quốc chiếm 70% số lò phản ứng hạt nhân mới toàn cầu

Theo thống kê của Nikkei Asia, Trung Quốc đang chiếm số lượng lớn nhất là 46 lò phản ứng đang được xây dựng hoặc đang được lên kế hoạch trong khi con số này của Nga là 30, khiến 2 nước này chiếm tổng cộng 69% lò phản ứng mới của thế giới. Đặc biệt, 33 trong số các lò phản ứng của 2 nước này đang được xây dựng hoặc lên kế hoạch ở nước ngoài.

Cụ thể, Nga hiện sở hữu 19 lò phản ứng ở nước ngoài, chiếm số lượng lớn nhất trên thế giới bất chấp sự phản ứng ngày càng gia tăng của Mỹ và các quốc gia châu Âu sau khi chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine của nước này được khởi động. Trên phạm vi thế giới, ngành năng lượng hạt nhân của Nga vẫn duy trì vị thế thống trị.

Về phía Trung Quốc, nước này cũng tăng cường sự hiện diện của mình trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân trên thế giới, đặc biệt là tại Pakistan. Hồi tháng 5 vừa qua, Cơ quan quản lý hạt nhân Pakistan đã cấp giấy phép hoạt động cho lò phản ứng tổ máy số 3 của nhà máy điện hạt nhân Karachi.

Iraq thanh toán khoản nợ năng lượng trị giá 2,76 tỷ USD cho Iran

Ngày 10/6, Iraq đã đồng ý trả các khoản nợ về khí đốt và điện lên đến 2,76 tỷ USD cho Iran sau khi Baghdad được Mỹ miễn trừng phạt đối với các khoản ngoại tệ của Baghdad đang bị phong tỏa, cho phép nước này sử dụng để thanh toán các khoản nợ mua năng lượng từ Tehran.

Sau nhiều năm chìm trong chiến tranh, xung đột, Iraq từ một quốc gia xuất khẩu dầu khí lớn đã phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu năng lượng từ nước láng giềng Iran, chủ yếu là khí đốt để phát điện và điện lưới.

Tuy nhiên, việc Mỹ trừng phạt lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt của Tehran đã khiến Iraq gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ cho Iran, dẫn đến việc các khoản tồn đọng ngày càng tăng cao và phía Tehran đã trả đũa bằng cách cắt giảm nguồn cung khí đốt.

Jordan và Ai Cập hợp tác trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng khí đốt

Ngày 10/6, Bộ trưởng Năng lượng Ai Cập Tarek El-Molla và người đồng cấp Jordan Saleh Kharabsheh đã ký một thỏa thuận nhằm tăng cường hợp tác trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng khí đốt.

Hai bên nhất trí Ai Cập sẽ sử dụng tàu chứa nổi đặt tại cảng Sheikh Sabah Al-Ahmad ở vịnh Aqaba của Jordan để xử lý khí đốt. Đổi lại, Jordan sẽ nhận khí tự nhiên hóa lỏng từ Ai Cập và khi cần thiết sẽ bơm lại một phần khí tự nhiên thông qua các đường ống hiện có giữa hai quốc gia.

Tháng 1 vừa qua, Ai Cập và Jordan cũng đã ký thỏa thuận cung cấp khí đốt tự nhiên cho thành phố công nghiệp Quweira ở vịnh Aqaba của Jordan.

Niger nỗ lực thúc đẩy điện khí hóa cho các vùng nông thôn nghèo

Ngày 10/6, Bộ trưởng Năng lượng và năng lượng tái tạo của Niger Ibrahim Yacoubou cho biết, chính phủ nước này đặt mục tiêu điện khí hóa tất cả các ngôi làng có hơn 1.000 cư dân nhằm tăng khả năng tiếp cận năng lượng cho người dân.

Niger là một trong những quốc gia có tỷ lệ tiếp cận điện năng thấp cũng như có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn. Hiện tại, chỉ khoảng 20% dân số ở thành thị và dưới 5% dân số ở nông thôn có điện để sử dụng.

Năm 2018, chính phủ Nigeria đã lập Dự án điện khí hóa Nigeria (NEP), trong đó có cơ chế tài trợ để khuyến khích các nhà phát triển lưới điện nhỏ ở khu vực tư nhân tham gia vào thị trường. Gần đây, NEP đã được mở rộng thêm, tạo điều kiện để các công ty năng lượng tái tạo mở rộng thị phần, từ đó thúc đẩy việc điện khí hóa nông thôn.

Nhịp đập năng lượng ngày 9/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 9/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 10/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 04:00