Nhịp đập năng lượng ngày 30/5/2023

20:07 | 30/05/2023

7,666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EVN tiếp tục đề xuất được tăng giá điện vào tháng 9; Giá điện ở châu Âu rơi xuống mức âm; Saudi Arabia - Nga căng thẳng chuyện cắt giảm sản lượng dầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 30/5/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EVN tiếp tục đề xuất được tăng giá điện vào tháng 9

Theo Cổng thông tin Văn phòng Chính phủ, trong báo cáo trình Chính phủ, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị thành viên cho biết đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính do sự tăng đột biến của giá nhiên liệu (giá than, giá khí, giá dầu), tỷ giá ngoại tệ tăng cao.

EVN kiến nghị Thủ tướng sửa đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg cho phép điều chỉnh giá bán lẻ điện một cách kịp thời theo các thông số đầu vào cơ bản trong các khâu phát điện, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện trong giai đoạn 2023-2025.

Đồng thời cho phép EVN tiếp tục được điều chỉnh giá bán lẻ điện từ ngày 1/9/2023 để bù đắp phần chi phí tăng thêm do các chi phí đầu vào tăng cao theo quy định, đảm bảo cân bằng tài chính cho EVN.

Giá điện ở châu Âu rơi xuống mức âm

Theo The Guardian, tuần qua, ở một số nước châu Âu, giá điện trên thị trường bán buôn có lúc rơi xuống dưới mức 0 tại một số thời điểm vào ban ngày. Nguyên nhân chủ yếu là tình trạng dư thừa cung từ các nguồn năng lượng tái tạo. Thêm vào đó, thời tiết không nóng cũng không lạnh khiến người dân không còn nhu cầu sưởi ấm hay làm mát.

Những khu vực vùng Trung Âu và Tây Bắc đang dư thừa điện mặt trời do áp suất tăng cao. Trong khi đó, tại Phần Lan, băng tuyết tan nhanh vào mùa xuân cũng dẫn tới tình trạng dư thừa sản lượng ở các nhà máy thủy điện. Điều này khiến giá điện rơi xuống mức âm.

Tình trạng áp suất tăng cao có khả năng duy trì ở Anh và Ireland trong phần còn lại của tuần này và tuần tới. Như vậy, thời tiết tại phần lớn nước Anh và khu vực Trung, Bắc Âu sẽ khô ráo và ấm áp. Điều này có thể khiến giá điện tiếp tục giảm hoặc rơi xuống mức âm vào ban ngày.

OPEC hoan nghênh Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ hoàn toàn

Tổng Thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) Haitham Al Ghais vừa cho biết khối này sẽ ủng hộ việc Iran quay trở lại thị trường dầu mỏ hoàn toàn khi các biện pháp trừng phạt đối với nước này được dỡ bỏ.

Phát biểu trên được ông Haitham Al Ghais đưa ra trong cuộc phỏng vấn với trang tin SHANA thuộc Bộ Dầu mỏ Iran hôm 29/5 (theo giờ địa phương). Iran hiện là thành viên của OPEC nhưng hoạt động xuất khẩu dầu của nước này đang bị hạn chế do các biện pháp trừng phạt từ phía Hoa Kỳ liên quan đến chương trình hạt nhân của Iran.

Tổng Thư ký OPEC Haitham Al Ghais cũng bày tỏ tin tưởng Iran là một thành viên có trách nhiệm trong OPEC và cho biết Iran có khả năng gia tăng sản lượng đáng kể chỉ trong khoảng thời gian ngắn. Ông Haitham Al Ghais khẳng định Iran và các bên sẽ hợp tác đồng bộ, chặt chẽ để đảm bảo cung - cầu trên thị trường dầu mỏ cân bằng như cách OPEC đã thực hiện trong nhiều năm qua.

Saudi Arabia - Nga căng thẳng chuyện cắt giảm sản lượng dầu

Saudi Arabia, thủ lĩnh không chính thức của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC), đã bày tỏ không hài lòng với Nga vì Moscow không thực hiện đúng cam kết hạn chế sản lượng để đáp trả các biện pháp trừng phạt mà phương Tây đã áp lên Nga. Giới chức Saudi Arabia đã phàn nàn với những người đồng cấp Nga và đề nghị họ tôn trọng kế hoạch cắt giảm sản lượng như đã nhất trí - nguồn tin cho hay.

Theo tiết lộ của nguồn tin, trước thềm một cuộc họp quan trọng dự kiến diễn ra tại Vienna (Áo) vào ngày 4/6 tới giữa OPEC và các đồng minh, còn được gọi là OPEC+, mâu thuẫn giữa hai quốc gia khai thác nhiều dầu nhất thế giới đang ngày càng trở nên rõ rệt hơn.

Tại cuộc họp tới, OPEC+ dự kiến sẽ chốt kế hoạch sản lượng cho nửa sau của năm nay, trong bối cảnh mối lo ngày càng lớn rằng sự giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu có thể kéo theo nhu cầu tiêu thụ năng lượng.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,840 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,830 ▲200K
NL 99.99 11,320 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 24/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 18:00