Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/12/2022

19:59 | 10/12/2022

6,041 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu chưa thống nhất được đề xuất về áp giá trần khí đốt; Trung Quốc thúc đẩy mua dầu mỏ bằng nhân dân tệ; Nga cảnh báo cắt giảm sản lượng dầu để đáp trả việc áp giá trần… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 10/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/12/2022
Kiểm tra áp suất trong một nhà máy khí đốt tự nhiên. Ảnh: Cadenaser

Châu Âu chưa thống nhất được đề xuất về áp giá trần khí đốt

Theo đề xuất mới nhất của Czech, mức giá trần khí đốt sẽ là 220 euro (231 USD) mỗi MWh, thay vì 275 euro/MWh, nhưng đề xuất này đã không nhận được sự ủng hộ đầy đủ từ EU. 26 quốc gia Liên minh châu Âu (EU) khác đã gửi một đề xuất thỏa hiệp về các thông số của trần giá, được cho là sẽ đáp ứng yêu cầu của một số quốc gia vẫn đang lên tiếng phản đối.

Các nguồn tin ngoại giao cho biết đề xuất này được đánh giá là dễ chấp nhận hơn, nhưng chưa chắc đã nhận được sự chấp thuận của các nước thành viên EU. Do những bất đồng về mức giá trần khí đốt, EU vẫn chưa chính thức thông qua các biện pháp khẩn cấp khác, bao gồm mua chung khí đốt hoặc chia sẻ khí đốt giữa các quốc gia thành viên trong trường hợp cần thiết.

Phía Czech cho biết, khối sẽ thảo luận đề xuất mới về chính sách áp giá trần khí đốt trước khi tiến hành hội nghị bất thường ngày 13/12 tới. Nếu EU không thể đạt được thỏa thuận tại hội nghị này thì nước này sẽ cố gắng thúc đẩy một thỏa thuận trước khi kết thúc nhiệm kỳ Chủ tịch luân phiên EU vào cuối tháng 12/2022.

Trung Quốc thúc đẩy mua dầu mỏ bằng nhân dân tệ

Ngày 9/12, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình nói với các lãnh đạo Ả-rập Vùng Vịnh rằng Trung Quốc sẽ thúc đẩy việc mua dầu mỏ và khí đốt bằng đồng nhân dân tệ. Động thái này sẽ hỗ trợ mục tiêu của Bắc Kinh nhằm quốc tế hóa đồng nội tệ và giảm bớt vai trò của đô la Mỹ.

Bất kỳ động thái nào của Ả-rập Xê-út nhằm từ bỏ đồng đô la Mỹ trong buôn bán dầu sẽ được coi là bước đi chính trị gây chấn động. Riyadh từng dọa sẽ làm điều này khi các thành viên Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đối diện với nguy cơ bị Mỹ áp luật chống độc quyền.

Trong khi đó, một nguồn tin từ Ả-rập Xê-út nói với Reuters trước chuyến thăm của ông Tập rằng việc bán một lượng dầu mỏ cho Trung Quốc lấy nhân dân tệ có thể là cách hợp lý để Trung Quốc có thể nhập khẩu trực tiếp, nhưng “hiện giờ chưa phải thời điểm”.

Nga cảnh báo cắt giảm sản lượng dầu để đáp trả việc áp giá trần

Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 9/12 cảnh báo nước này có thể giảm sản lượng dầu để đáp trả việc áp mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu xuất khẩu của Nga. Theo ông Putin, quyết định về mức giá trần nêu trên sẽ chỉ gây hại cho thị trường năng lượng toàn cầu mà không ảnh hưởng đến Nga và cho biết sẽ công bố các biện pháp ứng phó với mức giá trần dầu mỏ trong những ngày tới.

Lệnh cấm vận nhằm vào dầu mỏ của Nga được G7, EU và Australia thống nhất áp đặt, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/12. Mức giá trần sẽ được xem xét mỗi 2 tháng, bắt đầu từ giữa tháng 1/2023.

Theo đó, dầu mỏ của Nga chỉ được phép vận chuyển đến các nước thứ ba bằng tàu chở dầu của G7 và EU, cũng như các công ty bảo hiểm và tổ chức tín dụng khi dầu được mua bằng hoặc thấp hơn mức giá trần nói trên. Vì các công ty vận chuyển và bảo hiểm quan trọng của thế giới đều có trụ sở tại các nước G7, nên mức trần này có thể khiến Nga khó bán dầu với giá cao hơn.

Hà Lan lên kế hoạch xây thêm 2 nhà máy điện hạt nhân gần biên giới Bỉ

Thủ tướng Hà Lan Mark Rutte ngày 9/12 cho biết 2 nhà máy sau khi hoàn thành vào năm 2035 sẽ cung cấp 9-13% sản lượng điện cho cả nước. Với việc tăng cường năng lượng hạt nhân, Hà Lan có thể giảm được lượng khí thải CO2 từ việc sản xuất điện, đồng thời giúp Hà Lan giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch từ bên ngoài.

Các nhà máy điện hạt nhân mới sẽ được xây dựng gần làng Borssele của tỉnh Zeeland, khu vực có lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động duy nhất ở Hà Lan từ năm 1973. Mỗi lò phản ứng mới sẽ có công suất từ 1.000-1.650 MW. Bên cạnh đó, Chính phủ Hà Lan sẽ kéo dài thời hạn sử dụng nhà máy điện hạt nhân hiện nay đến năm 2033.

Theo Thủ tướng Hà Lan, căng thẳng Nga-Ukraine và tình hình hiện tại trên thị trường năng lượng có thể kéo dài trong một thời gian nữa. Do vậy, ngay từ lúc này, Chính phủ Hà Lan đã tìm cách lấp đầy kho dự trữ khí đốt cho mùa Đông năm 2023-2024.

Đức chuẩn bị vận hành cảng nổi đầu tiên tiếp nhận khí đốt hóa lỏng

Công ty năng lượng Uniper ngày 9/12 thông báo, trạm tiếp nhận khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) nổi đầu tiên tại cảng Wilhelmshaven, miền Tây Bắc nước Đức, sắp được vận hành để bơm khí đốt vào mạng lưới đường ống khí đốt của nước này.

Theo kế hoạch, vào giữa tháng 12 này, tàu Hoegh Esperanza sẽ cập cảng Wilhelmshaven với khoảng 170.000 m3 LNG trên tàu, tương đương khoảng 1.040 GWh. Một phát ngôn viên chính phủ Đức tiết lộ, tàu này sẽ chở đủ lượng LNG từ Nigeria để cung cấp cho nhu cầu sử dụng của 50.000 hộ gia đình trong vòng một năm.

Trong giai đoạn khởi động, phương tiện này sẽ bơm từ 15-155 GWh/ngày vào mạng lưới đường ống khí đốt của Đức. Từ giữa tháng 1/2023, phương tiện sẽ vận hành thương mại với công suất tối đa vào khoảng 155 GWh/ngày khi có thêm các tàu bồn chở LNG cập cảng.

Đường ống Keystone ngừng hoạt động ảnh hưởng đến lượng dầu của Mỹ

Các nhà phân tích và giới đầu tư cho rằng sự cố ngừng hoạt động trên đường ống dẫn dầu lớn nhất nối từ Canada đến Mỹ có thể ảnh hưởng đến lượng dầu tồn kho tại một trung tâm lưu trữ dầu quan trọng của Mỹ và cắt giảm nguồn cung dầu thô cho hai trung tâm lọc dầu của nước này.

Cụ thể, đường ống Keystone của công ty năng lượng TC Energy (Canada) mỗi ngày vận chuyển khoảng 600.000 thùng dầu thô từ Canada tới Mỹ, đã bị đóng cửa vào cuối ngày 7/12, sau khi một vụ rò rỉ đã làm tràn hơn 14.000 thùng dầu vào một con lạch ở Kansas, và được coi là vụ tràn dầu thô lớn nhất ở Mỹ trong gần một thập niên.

Harshit Gupta, nhà nghiên cứu của Arc Independent, cho biết khối lượng dầu của Mỹ trong quý IV/2022 sẽ bị "ảnh hưởng nghiêm trọng" vì đường ống Keystone có thể sẽ chạy với công suất thấp hơn đáng kể, ít nhất là trong một thời gian sau khi nó khởi động lại.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 18:00