Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022

19:56 | 11/11/2022

3,123 lượt xem
|
Châu Âu tăng tốc mua LNG của Nga; Saudi Aramco sẽ cung cấp đủ dầu thô theo hợp đồng cho châu Á trong tháng 12; Các nước châu Phi phát tín hiệu không từ bỏ nhiên liệu hóa thạch… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022
Các biện pháp trừng phạt của châu Âu chưa nhắm vào LNG bởi mặt hàng này ảnh hưởng đến an ninh năng lượng của một số quốc gia. Ảnh minh họa: Reuters

Châu Âu tăng tốc mua LNG của Nga

Xuất khẩu than, dầu và khí đốt tự nhiên của Nga được vận chuyển qua các đường ống sang châu Âu đã giảm mạnh kể từ khi nước này tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine vào cuối tháng 2. Tuy nhiên, khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga sang Liên minh châu Âu (EU) đã tăng lên.

Nhập khẩu LNG của Nga tại châu Âu bắt đầu tăng tốc vào mùa thu năm ngoái. Dữ liệu của Rystad cho thấy, tính đến tháng 9, nhập khẩu từ Nga đã tăng gấp đôi, lên 1,2 triệu tấn, với giá trị khoảng từ 1-2 tỷ USD. Theo công ty tư vấn Rystad Energy, nhập khẩu LNG của Nga vào châu Âu và Vương quốc Anh đã tăng gần 20% từ tháng 3 đến tháng 10 năm nay so với cùng kỳ năm 2021.

Các biện pháp trừng phạt của châu Âu vẫn chưa nhắm vào LNG bởi mặt hàng này ảnh hưởng đến an ninh năng lượng của một số quốc gia. Bà Anne-Sophie Corbeau, học giả nghiên cứu toàn cầu tại Trung tâm Chính sách năng lượng toàn cầu (CGEP) nhấn mạnh: "EU cần LNG. Vì vậy, họ có thể “nhắm mắt làm ngơ” với LNG của Nga, trong khi Moscow vẫn tiếp tục hưởng lợi nhuận từ mặt hàng này".

Saudi Aramco sẽ cung cấp đủ dầu thô theo hợp đồng cho châu Á trong tháng 12

Theo một số nguồn tin, tập đoàn năng lượng Saudi Aramco của Saudi Arabia đã thông báo ít nhất 4 nhà máy lọc dầu tại Bắc Á sẽ nhận được đủ số lượng theo hợp đồng trong tháng 12 tới. Saudi Aramco đã duy trì nguồn cung ổn định cho châu Á, dù Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước liên minh, còn gọi là OPEC+, cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11/2022.

Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Abdulaziz bin Salman cho rằng nguồn cung thực tế sẽ bị cắt giảm khoảng 1-1,1 triệu thùng/ngày khi OPEC+ thông báo cắt giảm sản lượng vào tháng 10. Các nguồn tin cho biết, giá bán chính thức (OSP) mới nhất của Saudi Arabia cho các khách hàng châu Á đã cho thấy khả năng nước này sẽ không giảm nguồn cung trong tháng 12.

Saudi Aramco đã hạ OSP tháng 12 đối với dầu thô Arab Light bán cho châu Á 40 xu Mỹ mỗi thùng so với tháng 11, khi có những dấu hiệu cho thấy nhu cầu của khu vực này yếu hơn. Tuy nhiên, tập đoàn này nâng OSP đối với các khách hàng châu Âu và giữ nguyên giá với các khách hàng tại Mỹ.

Các nước châu Phi phát tín hiệu không từ bỏ nhiên liệu hóa thạch

Trong các cuộc thảo luận tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 27 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP27), nhiều chính phủ châu Phi cho hay cần được phép phát triển các nguồn nhiên liệu hóa thạch để đẩy mạnh kinh tế, đưa người dân thoát khỏi đói nghèo.

Động lực thúc đẩy từ bỏ nhiên liệu hóa thạch đã yếu đi đáng kể trong năm nay trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao đẩy lạm phát lên những mức cao kỷ lục trong nhiều thập kỷ. Kể cả những quốc gia từng đưa ra những cam kết mang tính ràng buộc về việc chuyển đổi sang sử dụng năng lượng ít carbon cũng buộc phải thay đổi ưu tiên, ít nhất là trong ngắn hạn.

Các nước châu Phi nhận thấy những thị trường xuất khẩu tiềm năng mới và cơ hội để chấm dứt tình trạng nghèo năng lượng trong châu lục. Trong khi đó, thời gian gần đây, nhiều tập đoàn năng lượng lớn của phương Tây đã tìm kiếm cơ hội đầu tư khai thác tại các nước châu Phi như Namibia, Mauritania, Tanzania và Senegal. Các công ty như Shell, TotalEnergiesm, BP và Equinor cũng cử đại diện tới tham dự COP27 tại Ai Cập.

Australia cân nhắc áp giá trần đối với khí đốt

Thủ tướng Australia Anthony Albanese ngày 11/11 thông báo chính phủ nước này sẽ cân nhắc tất cả các biện pháp, trong đó có việc áp trần giá khí đốt để kiềm chế giá năng lượng hiện ở mức cao, nhưng bác bỏ khả năng áp thuế lên các công ty khai khoáng.

Trong ngân sách công bố tháng trước, Chính phủ Australia dự báo giá khí đốt và điện sẽ tăng 20-30% mỗi năm trong hai năm tới, một phần do xung đột giữa Nga và Ukraine. Ông Albanese nói áp trần giá khí đốt là một trong những lựa chọn đang được cân nhắc.

Khi giá năng lượng tăng vọt mang lại lợi nhuận lớn bất ngờ cho các công ty khai thác than và sản xuất khí đốt, ông Albanese nói chính phủ hiện không có kế hoạch áp bất kỳ loại thuế mới nào lên khoản lợi nhuận này. Ông Albanese khẳng định sẽ không thực hiện bất kỳ biện pháp nào gây ảnh hưởng đến nguồn cung.

Italy công bố gói hỗ trợ 9,3 tỷ USD để đối phó giá năng lượng leo thang

Sau cuộc họp nội các ngày 10/11, Chính phủ của tân Thủ tướng Italy Giorgia Meloni đã công bố gói hỗ trợ mới trị giá 9,1 tỷ euro (9,3 tỷ USD) nhằm giúp người dân và các doanh nghiệp trong nước vượt qua "bão giá" năng lượng.

Gói hỗ trợ mới này sẽ bổ sung cho gói 66 tỷ euro mà chính quyền của cựu Thủ tướng Mario Draghi phân bổ trong năm nay nhằm giúp giảm áp lực chi trả hóa đơn năng lượng tăng vọt cho người người dân và doanh nghiệp Italy. Khoản hỗ trợ bổ sung này cũng sẽ được phân bổ cho các chương trình tăng sản lượng khí đốt và nguồn dự trữ năng lượng cho mùa đông sắp tới.

Bộ Tài chính Italy cho biết hơn 33% khoản hỗ trợ bổ sung trên sẽ được dùng để gia hạn chương trình giảm thuế cho các doanh nghiệp chủ yếu trong lĩnh vực năng lượng. Các khoản này đã được tài trợ đến tháng 11 và sẽ được kéo dài cho đến cuối năm. Chính sách cắt giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng dầu cũng sẽ được gia hạn đến hết tháng 12, thay vì ngày 18/11 như kế hoạch ban đầu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16399 16667 17241
CAD 18467 18744 19361
CHF 31687 32067 32723
CNY 0 3570 3690
EUR 29626 29897 30925
GBP 34013 34403 35339
HKD 0 3210 3412
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15719
SGD 19799 20081 20604
THB 725 788 842
USD (1,2) 25962 0 0
USD (5,10,20) 26002 0 0
USD (50,100) 26031 26065 26407
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,366
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 34,363 34,456 35,314
HKD 3,277 3,286 3,386
CHF 31,971 32,071 32,876
JPY 174.72 175.04 182.46
THB 771.59 781.12 835.66
AUD 16,655 16,715 17,187
CAD 18,686 18,746 19,284
SGD 19,952 20,014 20,688
SEK - 2,661 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,986 4,124
NOK - 2,506 2,592
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,106 15,246 15,690
KRW 17.42 18.17 19.61
EUR 29,826 29,849 31,051
TWD 790.8 - 956.67
MYR 5,790.16 - 6,531.11
SAR - 6,862.61 7,222.57
KWD - 83,375 88,641
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26395
AUD 16577 16677 17248
CAD 18667 18767 19321
CHF 31976 32006 32892
CNY 0 3612.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29910 30010 30783
GBP 34274 34324 35443
HKD 0 3330 0
JPY 174.33 175.33 181.85
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19956 20086 20819
THB 0 754.4 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 05/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,340
USD20 26,040 26,090 26,340
USD1 26,040 26,090 26,340
AUD 16,619 16,719 17,839
EUR 29,941 29,941 31,275
CAD 18,611 18,711 20,027
SGD 20,030 20,180 20,654
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,365 34,515 35,294
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 16:00