Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023

19:47 | 11/03/2023

4,849 lượt xem
|
EU đồng ý giảm 11,7% mức tiêu thụ năng lượng vào năm 2030; Anh tuyên bố sau 2 thập niên sẽ sử dụng hoàn toàn năng lượng sạch; Italy quay lại sử dụng năng lượng hạt nhân để giảm phát thải… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/3/2023
Anh đã công bố kế hoạch kéo dài 20 năm nhằm thu giữ carbon và cam kết sử dụng năng lượng hạt nhân. Ảnh: iStock

EU đồng ý giảm 11,7% mức tiêu thụ năng lượng vào năm 2030

Ngày 10/3, các nhà đàm phán từ các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) và Nghị viện châu Âu đã đạt được thỏa thuận vào ngày 10/3 nhằm giảm 11,7% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn khối vào năm 2030.

Thỏa thuận được đưa ra khi khối nỗ lực hạn chế sự phụ thuộc vào năng lượng của Nga và chống biến đổi khí hậu. "Tiết kiệm năng lượng là một bước quan trọng để cứu hành tinh", Phó Chủ tịch Ủy ban EU Frans Timmermans cho biết trong một tuyên bố.

Thỏa thuận này được đưa ra như một sự thỏa hiệp giữa Nghị viện châu Âu, vốn đang thúc đẩy mục tiêu cao hơn nhiều là 14%, và một số quốc gia EU muốn duy trì mức 9% ban đầu. Điều đó có nghĩa là các quốc gia thành viên EU phải tiết kiệm trung bình 1,49% mức tiêu thụ năng lượng mỗi năm từ năm 2024 đến năm 2030.

Anh tuyên bố sau 2 thập niên sẽ sử dụng hoàn toàn năng lượng sạch

Ngày 10/3, Anh đã công bố kế hoạch kéo dài 20 năm nhằm thu giữ carbon và cam kết sử dụng năng lượng hạt nhân, giữa bối cảnh nước này đang tăng cường nguồn cung cấp năng lượng và hướng tới một nền kinh tế trung hòa carbon vào giữa thế kỷ này.

Theo một tuyên bố của Bộ Tài chính Anh, khoản đầu tư trị giá 20 tỷ Bảng Anh (24 tỷ USD) của dự án trên sẽ giúp tạo ra 50.000 việc làm. Động thái này sẽ giúp tránh lặp lại tình trạng hóa đơn năng lượng tăng vọt sau khi cuộc xung đột Nga - Ukraine thắt chặt nguồn cung dầu khí toàn cầu.

"Chúng tôi không muốn thấy những hóa đơn cao ngất như thế một lần nữa và giờ đã đến lúc thiết lập lại kế hoạch năng lượng sạch. Đó là lý do tại sao chúng tôi cam kết sẽ hoàn toàn sử dụng năng lượng hạt nhân ở Anh, ủng hộ một thế hệ lò phản ứng mô-đun nhỏ mới và đầu tư vào năng lượng sạch thông qua việc thu giữ carbon", Bộ trưởng Tài chính Jeremy Hunt cho biết.

Italy quay lại sử dụng năng lượng hạt nhân để giảm phát thải

Ngày 9/3, Tập đoàn dầu khí quốc doanh khổng lồ ENI của Italy và Hệ thống Nhiệt hạch Khối thịnh vượng chung (CFS), một công ty con của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), đã ký một thỏa thuận hợp tác mới để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa năng lượng nhiệt hạch.

Thỏa thuận trên củng cố mối quan hệ hợp tác giữa hai công ty, tập hợp chuyên môn quản lý dự án và kỹ thuật của ENI và mạng lưới dự án phát triển của CFS, mở đường cho việc xây dựng nhà máy điện thương mại đầu tiên dựa trên phản ứng tổng hợp từ tính, có khả năng cung cấp điện vào lưới điện. Nhà máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào đầu những năm 2030.

Trước đó, ngày 6/3, ba công ty năng lượng của Italy là Ansaldo Energia, Ansaldo Nucleare và Edison đã ký Ý định thư (LOI) với tập đoàn EDF của Pháp để "hợp tác phát triển năng lượng hạt nhân mới ở châu Âu và thúc đẩy việc triển khai năng lượng hạt nhân tại Italy".

Nga tuyên bố đáp trả phương Tây trong vụ phá hoại Nord Stream

Ngày 10/3, Ngoại trưởng Nga Sergey Lavrov tuyên bố, Moscow sẽ đáp trả phương Tây nếu cuộc điều tra vụ phá hoại đường ống Nord Stream bị dừng.

Trong bài trả lời phỏng vấn đài Channel One của Nga, ông Lavrov nói: “Đương nhiên, chúng ta sẽ tìm cách đáp trả phương Tây liên quan tới vụ việc này, một cuộc tấn công trực tiếp vào tài sản của chúng ta. Tôi không muốn đe dọa bất kỳ ai hay ám chỉ bất cứ điều gì. Nhưng cuộc tấn công khủng bố trắng trợn này phải được điều tra rõ ràng".

Nga cho rằng, phương Tây phải chịu trách nhiệm đối với những vụ nổ đường ống Dòng chảy Phương Bắc trên biển Baltic, đồng thời kêu gọi mở một cuộc điều tra quốc tế. Tuy nhiên, phương Tây đã lên tiếng bác bỏ cáo buộc.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,100 ▲110K 11,200 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 11,090 ▲110K 11,190 ▲110K
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,610 ▲100K 12,060 ▲100K
Trang sức 99.9 11,600 ▲100K 12,050 ▲100K
NL 99.99 10,940 ▲67K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,940 ▲67K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,256 ▲12K 12,662 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,256 ▲12K 12,663 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,185 ▲10K 121 ▲1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,185 ▲10K 1,211 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,183 ▲10K 1,201 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 114,411 ▲990K 118,911 ▲990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,734 ▲750K 90,234 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,326 ▲680K 81,826 ▲680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,918 ▲610K 73,418 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,675 ▲583K 70,175 ▲583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,737 ▲38505K 50,237 ▲45255K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Cập nhật: 23/08/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17395
CAD 18490 18767 19391
CHF 32157 32539 33209
CNY 0 3470 3830
EUR 30178 30452 31500
GBP 34762 35154 36122
HKD 0 3235 3439
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15122 15713
SGD 19982 20264 20800
THB 726 789 844
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26140 26495
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,220 26,220 26,562
USD(1-2-5) 25,172 - -
USD(10-20) 25,172 - -
EUR 30,186 30,210 31,398
JPY 174.63 174.94 182.21
GBP 34,966 35,061 35,905
AUD 16,678 16,738 17,191
CAD 18,658 18,718 19,242
CHF 32,235 32,335 33,116
SGD 20,095 20,157 20,814
CNY - 3,629 3,724
HKD 3,318 3,328 3,426
KRW 17.5 18.25 19.68
THB 771.75 781.28 835.16
NZD 15,003 15,142 15,574
SEK - 2,694 2,785
DKK - 4,033 4,169
NOK - 2,546 2,634
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,835.05 - 6,574.99
TWD 780.27 - 943.19
SAR - 6,918.53 7,275.68
KWD - 84,006 89,242
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,220 26,550
EUR 29,999 30,119 31,236
GBP 34,759 34,899 35,877
HKD 3,311 3,324 3,429
CHF 32,019 32,148 33,039
JPY 173.63 174.33 181.59
AUD 16,625 16,692 17,226
SGD 20,117 20,198 20,737
THB 787 790 825
CAD 18,638 18,713 19,223
NZD 15,082 15,580
KRW 18.18 19.92
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26515
AUD 16552 16652 17220
CAD 18574 18674 19226
CHF 32132 32162 33053
CNY 0 3632.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30193 30293 31066
GBP 34823 34873 35978
HKD 0 3365 0
JPY 173.58 174.58 181.09
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15087 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20041 20171 20904
THB 0 751.3 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12660000
XBJ 10600000 10600000 12660000
Cập nhật: 23/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,500
USD20 26,170 26,220 26,500
USD1 26,170 26,220 26,500
AUD 16,618 16,718 17,849
EUR 30,257 30,257 31,609
CAD 18,532 18,632 19,966
SGD 20,134 20,284 20,767
JPY 174.15 175.65 180.46
GBP 34,938 35,088 35,902
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,519 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/08/2025 11:00