Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023

21:35 | 23/03/2023

5,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EVN đề nghị GIZ hỗ trợ tích hợp các nguồn điện tái tạo; OPEC tiếp tục cắt giảm sản lượng; Nga - Trung Quốc ký thỏa thuận hạt nhân dài hạn… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023
OPEC+ có thể tiếp tục thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày cho đến cuối năm nay. Ảnh minh họa: Reuters

EVN đề nghị GIZ hỗ trợ tích hợp các nguồn điện tái tạo

Ngày 22/3, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Võ Quang Lâm có buổi làm việc với ông Matthias Giegerich - Trưởng ban phụ trách khu vực Châu Á, Thái Bình Dương, Mỹ Latinh và Caribe của Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ) về chuyển dịch năng lượng, cơ hội và thách thức trong việc tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống điện Việt Nam.

Phó Tổng giám đốc EVN mong muốn GIZ sẽ hỗ trợ Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhiều hơn nữa trong việc dự báo và tích hợp nguồn năng lượng tái tạo trong hệ thống điện, đồng thời hỗ trợ EVN đưa ra các tiêu chí và quy mô xây dựng hệ thống điện thông minh tại các tỉnh của Việt Nam. Đồng thời mong muốn GIZ sẽ chia sẻ thêm kinh nghiệm trong phát triển điện mặt trời mái nhà khi không còn các chính sách trợ giá.

Ông Matthias Giegerich khẳng định, Đức cũng đã từng trải qua những thách thức tương tự như Việt Nam trong việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Do đó, GIZ tin tưởng rằng sẽ hỗ trợ EVN trong việc hoàn thiện xây dựng hệ thống điện Việt Nam và nâng cao năng lực quản trị của đội ngũ kỹ sư, CBCNV vận hành hệ thống điện.

OPEC có thể tiếp tục cắt giảm sản lượng

Theo ba đại diện của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nước đồng minh (OPEC+), nhóm này có thể tiếp tục thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày cho đến cuối năm nay.

Tháng 10/2022, OPEC+ đã nhất trí cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11/2022 cho đến cuối năm 2023, dù các nước tiêu thụ lớn kêu gọi tăng sản lượng. Thỏa thuận trên đã đẩy giá dầu Brent lên gần 100 USD/thùng, nhưng thị trường chịu sức ép do lãi suất tăng để kiểm soát lạm phát đe dọa đến tăng trưởng nhu cầu dầu.

Trước đó, ngày 21/3, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak thông tin, nước này sẽ tiếp tục cắt giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày như thông báo vào tháng 2, cho đến cuối tháng 6.

Nga - Trung Quốc ký thỏa thuận hạt nhân dài hạn

Tập đoàn năng lượng hạt nhân Rosatom của Nga ngày 22/3 cho hay, Nga và Trung Quốc đang tăng cường quan hệ đối tác trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân, đồng thời vạch ra lộ trình hợp tác trong việc phát triển lò phản ứng neutron nhanh trong nhiều thập niên tới.

Thỏa thuận hạt nhân dài hạn Nga - Trung Quốc được ký kết giữa tập đoàn năng lượng hạt nhân Rosatom và tập đoàn hạt nhân quốc gia Trung Quốc. Thỏa thuận này đề cập đến các lĩnh vực chính, tập trung vào việc mở rộng mối quan hệ hợp tác hiện tại cũng như triển khai các dự án mới "liên quan đến lò phản ứng neutron nhanh, sản xuất nhiên liệu uranium - plutonium và quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng".

Hiện tại, Trung Quốc vận hành 5 lò phản ứng hạt nhân của Nga, và có 4 lò phản ứng nữa đang được xây dựng. Nga trở thành nhà cung cấp hạt nhân lớn nhất cho Trung Quốc.

Dầu thô Nga vẫn chảy tới châu Âu bất chấp các lệnh trừng phạt

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen đã tuyên bố việc châu Âu phụ thuộc vào dầu mỏ và khí đốt của Nga chỉ còn là “lịch sử”. Tuy nhiên, một số quan chức khác - từ giới chức cấp cao của Ukraine, đến các thành viên Nghị viện châu Âu (MEP) và những chuyên gia trong lĩnh vực này - đều cho rằng chương lịch sử này vẫn đang được viết tiếp.

Theo những quan chức này, một lượng đáng kể hydro carbon của Nga, đặc biệt là dầu mỏ, vẫn đang lách khỏi các lệnh trừng phạt và chảy vào thị trường châu Âu. Trong đó, ông Oleg Usenko, cố vấn kinh tế của Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky, cho rằng nguồn cung năng lượng của Nga vẫn chảy qua những lỗ hổng có sẵn để vào châu Âu.

“Chúng ta phải khắc phục những lỗ hổng này để ngăn cản Nga có doanh thu từ dầu mỏ, sử dụng để tài trợ cho chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine”, ông Usenko nhấn mạnh.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 10:45