Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023

22:17 | 25/03/2023

6,011 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đóng điện Trạm biến áp 220 kV Yên Thủy và đấu nối; Tăng trưởng nhu cầu dầu của Ấn Độ sắp vượt Trung Quốc; Đức căng thẳng về năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023
Công ty dữ liệu dầu mỏ Kpler cho rằng tăng trưởng dầu Ấn Độ sẽ vượt qua Trung Quốc từ năm 2026. Ảnh minh họa: ft

Đóng điện Trạm biến áp 220 kV Yên Thủy và đấu nối

Vào lúc 4h35 phút ngày 25/3, Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện máy biến áp AT1 dự án Trạm biến áp 220kV Yên Thủy và đấu nối.

Dự án được xây dựng tại xã Lạc Thịnh, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình có tổng mức đầu tư 217 tỷ đồng với quy mô chính gồm: Xây dựng mới trạm biến áp 220kV với công suất 2x125 MVA, giai đoạn này lắp 1 máy biến áp 220 kV công suất 125 MVA (AT1)...

Việc đóng điện dự án này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cấp cung cấp điện phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng cho các huyện khu vực phía Nam của tỉnh Hòa Bình và khu vực lân cận trước mùa nắng nóng năm 2023. Đồng thời tạo ra mối liên kết mạnh giữa các khu vực trong hệ thống điện, tăng khả năng vận hành an toàn và ổn định cho hệ thống điện quốc gia…

Tăng trưởng nhu cầu dầu của Ấn Độ sắp vượt Trung Quốc

Parsley Ong, Giám đốc bộ phận nghiên cứu năng lượng và hóa chất châu Á tại ngân hàng JPMorgan Chase, nói: “Trong thời gian ngắn, Ấn Độ chắc chắn sẽ vượt Trung Quốc để trở thành động lực tăng trưởng nhu cầu toàn cầu, chủ yếu là nhờ các yếu tố nhân khẩu học như dân số tăng”.

China National Petroleum (CNPC) gần đây dự báo mức tiêu thụ dầu của Trung Quốc sẽ đạt đỉnh vào khoảng năm 2030. Ed Morse, Giám đốc bộ phận nghiên cứu hàng hóa của ngân hàng Citigroup nhận định đà phục hồi của Trung Quốc sau nhiều năm áp đặt biện pháp kiểm soát Covid-19 có thể sẽ là “cú hích cuối cùng” của nước này về nhu cầu dầu.

Viktor Katona, nhà phân tích dầu thô hàng đầu của Công ty dữ liệu dầu mỏ Kpler, cho rằng tăng trưởng dầu Ấn Độ sẽ vượt qua Trung Quốc từ năm 2026. Ông cũng dự đoán nhu cầu dầu của Ấn Độ đạt đỉnh vào cuối năm 2036. Emma Richards, nhà phân tích cấp cao của Fitch Solutions nhận định trong thập niên tới, tỷ trọng của Trung Quốc trong tổng tăng trưởng nhu cầu dầu của các thị trường mới nổi sẽ giảm xuống còn 15%, từ mức gần 50% hiện nay, trong khi tỷ trọng của Ấn Độ sẽ tăng gấp đôi lên 24%.

Tây Ban Nha kêu gọi các nhà nhập khẩu không ký hợp đồng khí đốt với Nga

Gần đây, Chính phủ Tây Ban Nha gửi thư tới các công ty nhập khẩu LNG rằng không đăng ký mua các đơn hàng mới từ Nga. Trong khi đó, yêu cầu của quốc gia này không mang tính ràng buộc vì không có biện pháp trừng phạt nào và chỉ đề cập đến việc ký kết các hợp đồng mới.

Các công ty được Phó Thủ tướng Teresa Ribera, người phụ trách chính sách năng lượng của Tây Ban Nha gửi thư bao gồm: Naturgy Energy Group SA, Repsol SA, TotalEnergies SE, Axpo Holding AG, Pavilion Energy, Enagás SA, Met Energy, Enet Energy, Energias de Portugal SA, Companĩá Espanõla de Petroleos SA và BP Gas & Power Iberia.

Bức thư này đưa ra lời kêu gọi chung là “tăng cường đa dạng hóa nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng và loại bỏ những nguồn cung cấp từ Nga”. Theo người phát ngôn của Bộ Năng lượng Tây Ban Nha, các nhà nhập khẩu LNG của quốc gia này là Axpo, Repsol và Enagás đã trả lời thông báo nói rằng họ không mua LNG từ Nga.

IAEA xác nhận tìm thấy hầu hết lượng uranium thất lạc ở Libya

Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) ngày 24/3 ra tuyên bố cho hay, đã tìm thấy hầu hết trong số khoảng 2,5 tấn tinh quặng uranium tự nhiên (UOC), vốn bị cho là mất tích tại một cơ sở hạt nhân ở Libya.

Sau tuyên bố của các lực lượng miền Đông Libya hồi tuần trước rằng họ đã tìm thấy các thùng UOC ở khu vực gần nhà kho mà chúng được đưa về từ miền Nam Libya, IAEA khẳng định, cơ quan này đã tiến hành kiểm tra và phát hiện chỉ “một lượng UOC tương đối nhỏ còn thiếu”.

Thông báo của IAEA nêu rõ, các thanh sát viên của cơ quan phát hiện các thùng chứa UOC đã "được đưa trở lại và đặt ở nơi rất gần với địa điểm được công bố". Các thanh sát viên đã "xác nhận những thùng này chứa UOC và chứng kiến chúng được di chuyển về lại địa điểm được công bố để lưu kho”.

Đức căng thẳng về năng lượng

Ông Klaus Müller, người đứng đầu Cơ quan Mạng lưới Liên bang Đức, hôm 24/3 cho biết, cuộc khủng hoảng điện ở nước này chưa kết thúc. Theo ông, phần lớn kết quả phụ thuộc vào việc liệu mùa đông tới có lạnh hơn mùa đông trước hay không và kêu gọi các doanh nghiệp, hộ gia đình nỗ lực cắt giảm tiêu thụ khí đốt hơn nữa.

Mùa đông năm 2023-2024 cũng sẽ là mùa đông đầu tiên nước Đức phải trải qua mà hoàn toàn không có bất kỳ lượng khí đốt nào được cung cấp từ Nga, trong khi nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu dự kiến sẽ không tăng đáng kể trong năm nay hoặc năm tới.

Sự phục hồi của Trung Quốc cũng có thể dẫn đến nhu cầu khí đốt cao hơn, ảnh hưởng đến giá. Ngành công nghiệp Đức đã sử dụng khí đốt ít hơn 20% vào mùa đông vừa qua nhưng cần phải cắt giảm hơn nữa.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00