Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022

19:55 | 26/12/2022

4,017 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân - Thuận Nam đủ điều kiện đóng điện; Nga sẵn sàng nối lại cung cấp khí đốt cho châu Âu; Nhật Bản, Saudi Arabia ký MOU về hợp tác phát triển năng lượng sạch… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 26/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/12/2022
Đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân - Thuận Nam đoạn qua địa bàn xã Phước Đại (huyên Bác Ái, Ninh Thuân). Ảnh: TTXVN

Dự án đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân - Thuận Nam đủ điều kiện đóng điện

Ngày 26/12, tại cuộc họp Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư - Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) về tiến độ đóng điện Đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân, Đường dây 500 kV đấu nối Trạm biến áp 500 kV Thuận Nam vào Đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân (gọi tắt Dự án đường dây 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân - Thuận Nam), các thành viên hội đồng đều nhất trí dự án này đủ điều kiện đóng điện.

Ông Nguyễn Đình Thọ - Phó giám đốc Ban QLDA các công trình điện miền Trung (CPMB) - Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư cho biết, cả 2 dự án đã được thi công theo đúng thiết kế, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và đủ điều kiện để đóng điện kỹ thuật. Sau khi đóng điện nghiệm thu đề nghị bàn giao công trình cho CPMB và các đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện khối lượng còn lại và xóa tồn tại dự án.

2 dự án trên có tổng chiều dài khoảng 160 km có nhiệm vụ giải tỏa công suất Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1 lên hệ thống điện quốc gia, giải tỏa một lượng lớn công suất năng lượng tái tạo khu vực tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, đồng thời tối ưu hóa sản xuất - truyền tải điện trong vận hành hệ thống điện quốc gia.

Nga sẵn sàng nối lại cung cấp khí đốt cho châu Âu

Hãng tin TASS hôm 26/12 trích dẫn phát biểu của Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak nhấn mạnh, thị trường Liên minh châu Âu (EU) vẫn mở cửa cho khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của nước này, bất chấp các lệnh trừng phạt của khối chống Moscow vì cuộc xung đột ở Ukraine.

“Chúng tôi đã có thể tăng đáng kể nguồn cung LNG cho châu Âu trong năm nay, vốn đã tăng lên tới 19,4 tỷ mét khối trong 11 tháng của năm 2022. Chúng tôi dự kiến sẽ đạt 21 tỷ mét khối vào cuối năm nay”, ông Novak nói. Do vẫn còn tình trạng thiếu khí đốt ở châu Âu nên Moscow sẵn sàng khôi phục nguồn cung qua đường ống Yamal - châu Âu. Nga cũng đang đàm phán về việc tăng nguồn cung qua Thổ Nhĩ Kỳ sau khi một trung tâm khí đốt được thành lập ở nước này.

Nga hiện cung cấp nhiên liệu thông qua đường ống TurkStream đang chạy hết công suất và tuyến đường ống qua Ukraine với công suất 42 triệu m3 khí đốt mỗi ngày, tương đương khoảng 1/3 khối lượng vận chuyển được nêu trong hợp đồng.

Nhật Bản, Saudi Arabia ký MOU về hợp tác phát triển năng lượng sạch

Bộ Năng lượng Saudi Arabia ngày 25/12 cho biết nước này và Nhật Bản ngày 25/12 đã ký một biên bản ghi nhớ (MOU) về hợp tác phát triển năng lượng sạch, trong đó có xây dựng nền kinh tế carbon tuần hoàn, tái chế carbon, hydro sạch.

Trên trang mạng Twitter, Bộ trên cho hay văn kiện được Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Abdulaziz bin Salman và Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản Yasutoshi Nishimura ký kết nhân chuyến thăm của ông Nishimura tới vương quốc này.

Trong cuộc hội đàm, hai bộ trưởng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ sự ổn định của các thị trường dầu mỏ toàn cầu thông qua thúc đẩy đối thoại và hợp tác. Hai bên cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo nguồn cung an toàn từ tất cả các nguồn năng lượng đối với các thị trường toàn cầu, đồng thời lưu ý rằng Saudi Arabia là đối tác và nguồn cung đáng tin cậy về dầu thô cho Nhật Bản.

Châu Âu quay trở lại năng lượng hạt nhân

Vừa qua, Pháp tái khởi động năng lượng hạt nhân, còn Hà Lan và Thụy Điển liên tiếp công bố các dự án mới về xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Nhiều quốc gia khác ở châu Âu cũng đã lựa chọn việc hồi sinh năng lượng hạt nhân từ trước khi xảy ra cuộc xung đột tại Ukraine và đang tiếp tục đi trên con đường này.

Tổng giám đốc Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), ông Fatih Birol, nhận định trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng và giá nhiên liệu hóa thạch tăng cao, điện hạt nhân có thể trở lại vị trí hàng đầu. Tuy nhiên, điều này sẽ phụ thuộc vào khả năng của các chính phủ và ngành công nghiệp hạt nhân trong việc huy động các khoản đầu tư cần thiết và việc nhanh chóng giải quyết các vấn đề về bội chi ngân sách cũng như tình trạng chậm trễ hàng loạt.

Trong các dự báo từ nay đến năm 2030, IEA ước tính tỷ lệ điện hạt nhân trong tổ hợp điện toàn cầu sẽ chỉ duy trì gần với mức hiện nay của nó là 10%, vì các dự án mới sẽ không kịp đưa vào hoạt động để bù đắp cho việc đóng cửa nhiều lò phản ứng đã đến cuối vòng đời vận hành.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 17:45