Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023

19:45 | 06/02/2023

6,388 lượt xem
|
Tăng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân; Ukraine áp lệnh trừng phạt ngành hạt nhân Nga; IEA dự báo khoảng 50% mức tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ từ Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/2/2023
Tàu chở dầu thô cập cảng Zhoushan, Trung Quốc. Ảnh: Bloomberg

Tăng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 02/2023/QĐ-TTg về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân. Theo đó, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau: mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh; mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

So với Quyết định 34/2017/QĐ-TTg thì khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân đã được điều chỉnh như sau: mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu tăng 220,03 đồng/kWh (mức giá cũ là 1.606,19 đồng/kWh); mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa tăng 537,67 đồng/kWh (mức giá cũ là 1.906,42 đồng/kWh).

Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Ukraine áp lệnh trừng phạt ngành hạt nhân Nga

Tổng thống Volodymyr Zelensky và Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia Ukraine quyết định đưa tổng cộng 200 thực thể có liên quan ngành hạt nhân Nga vào danh sách trừng phạt trong thời hạn 50 năm với cáo buộc quân đội Nga đã nã pháo vào các nhà máy điện hạt nhân Zaporichzhia ở Ukraine và sử dụng chúng làm “vỏ bọc” cho các cuộc tấn công.

Danh sách các thực thể bị Kiev trừng phạt bao gồm Tập đoàn Năng lượng hạt nhân Nhà nước Rosatom của Nga cũng như công ty vận hành Nhà máy điện hạt nhân Zaporichzhia, nhà máy điện hạt nhân lớn nhất châu Âu.

Nhà máy Zaporichzhia từng thuộc về Ukraine nhưng đã rơi vào quyền kiểm soát của Nga vào mùa xuân 2022. Nhà máy Zaporichzhia đã nhiều lần bị pháo kích và tấn công bằng máy bay không người lái trong năm qua trong khi Moscow và Kiev đổ lỗi cho nhau về những vụ tấn công này.

Trung tâm khí đốt thay thế Dòng chảy phương Bắc bước vào giai đoạn cuối

Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez mới đây thông báo việc thiết lập một trung tâm khí đốt quốc tế trên lãnh thổ nước này đã bước vào giai đoạn cuối cùng. Theo ông Fatih Donmez, hoạt động thương mại đầu tiên của trung tâm khí đốt quốc tế sẽ diễn ra trong năm 2023.

Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ xác nhận: "Việc xây dựng Trung tâm Phân phối và Mua bán Khí đốt Tự nhiên sắp hoàn tất. Chúng tôi sẵn sàng tiến hành hoạt động thương mại đầu tiên trong năm nay. Bên cạnh đó, các cuộc đàm phán tham gia dự án đã được tiến hành với một số quốc gia và đại diện các quốc gia mà chúng tôi đã thảo luận vấn đề này đều sẵn sàng ủng hộ dự án".

Sáng kiến thành lập trung tâm khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ do Tổng thống Nga Vladimir Putin đề xuất hồi tháng 10/2022. Theo ông Putin, có thể xây dựng một hệ thống đường ống khác thay thế đường ống Dòng chảy phương Bắc đã ngừng hoạt động và thành lập một trung tâm khí đốt ở Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là cơ sở sẽ phân phối khí đốt cho các quốc gia thứ ba, đặc biệt là các nước châu Âu, nếu họ quan tâm.

IEA dự báo khoảng 50% mức tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ từ Trung Quốc

Ngày 5/2, phát biểu với báo giới bên lề Hội nghị Tuần lễ Năng lượng Ấn Độ, Giám đốc điều hành Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) Fatih Birol cho biết IEA dự đoán khoảng 50% mức tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu trong năm nay sẽ là từ Trung Quốc. Ông cho hay nhu cầu của Trung Quốc đối với nhiên liệu máy bay đang tăng vọt, gây sức ép lên nhu cầu dầu mỏ.

Quan chức này nhấn mạnh, trong trường hợp nhu cầu dầu mỏ tăng rất mạnh khi kinh tế Trung Quốc phục hồi, nhóm Các nước xuất khẩu dầu mỏ cùng các đối tác (OPEC+) có thể sẽ phải xem xét lại các chính sách sản lượng của mình.

Trong cuộc họp mới đây nhất vào ngày 1/2, OPEC+ đã thống nhất giữ nguyên mức cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày hiện nay, trong bối cảnh triển vọng nhu cầu nhiên liệu đang dần cải thiện tại Trung Quốc. Mức cắt giảm này tương đương khoảng 2% nhu cầu thế giới, được OPEC+ nhất trí thực hiện từ tháng 11/2022 đến hết năm 2023 nhằm hỗ trợ thị trường năng lượng toàn cầu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 ▲10K 11,940 ▲10K
Trang sức 99.9 11,480 ▲10K 11,930 ▲10K
NL 99.99 10,840 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 ▲8K 12,442 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 ▲8K 12,443 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cập nhật: 08/08/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 17:00