Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023

19:50 | 07/03/2023

3,876 lượt xem
|
EVN tăng huy động nhiệt điện than, khí đáp ứng sản xuất và tiêu dùng; Ả Rập Xê-út tăng giá dầu thô xuất sang châu Á, châu Âu; Venezuela và Nga hợp tác tăng sản lượng dầu thô… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/3/2023
Các đường ống dẫn trong sa mạc tại mỏ dầu Khurais của Ả Rập Xê-út. Ảnh: Euractiv

EVN tăng huy động nhiệt điện than, khí đáp ứng sản xuất và tiêu dùng

Đại diện Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết tháng 3/2022, sản lượng tiêu thụ điện bình quân toàn hệ thống dự kiến ở mức 743,5 triệu kWh/ngày. Do vậy, để đảm bảo cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng, EVN đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó, tập đoàn sẽ huy động cao các nhà máy nhiệt điện than, turbine khí để giữ nước các hồ thủy điện.

Để giảm bớt những khó khăn trong vận hành hệ thống điện trong các tháng mùa khô năm 2023, EVN khuyến cáo người dân, các cơ quan công sở và nơi sản xuất cần chú ý sử dụng điện an toàn, tiết kiệm…

Ước tính, trong tháng 2/2023, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 20,22 tỷ kWh, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 2 tháng đầu năm, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống đạt 38,61 tỷ kWh, giảm 2,2% so với cùng kỳ.

Qua thống kê cho thấy, trong tháng 2, tỷ lệ huy động thủy điện đạt 10,57 tỷ kWh, chiếm 27,4%. Nhiệt điện than đạt 16,47 tỷ kWh, chiếm 42,7%. Turbine khí đạt 4,32 tỷ kWh, chiếm 11,2%. Năng lượng tái tạo đạt 6,45 tỷ kWh, chiếm 16,7% và Điện nhập khẩu đạt 735 triệu kWh, chiếm 1,9%.

Ả Rập Xê-út tăng giá dầu thô xuất sang châu Á, châu Âu

Tập đoàn dầu khí Ả Rập Xê-út (Aramco) đã tăng giá bán chính thức đối với dầu thô xuất khẩu sang châu Á và châu Âu, dầu thô Arab Light hàng đầu sẽ được bán vào tháng 4 với giá cao hơn 0,5 USD so với tháng 3. Bên cạnh đó, giá dầu Arab Heavy thậm chí còn được tăng rõ rệt hơn, tăng ở mức 2,50 đôla/thùng.

Đây là tháng thứ hai liên tiếp Ả Rập Xê-út tăng giá dầu thô. Trong tháng trước, việc tăng giá gây bất ngờ vì đây là việc lần đầu tiên sau 6 tháng Aramco tiến hành kế hoạch này.

Trong một báo cáo, Reuters lưu ý rằng việc tăng giá diễn ra khi một số nhà máy lọc dầu mới ở quốc gia Trung Đông sắp bắt đầu hoạt động và điều này sẽ làm giảm lượng dầu thô sẵn có cho hoạt động xuất khẩu.

Năng lượng Nga chuyển hướng sang Vùng Vịnh

Reuters ngày 6/3 đưa tin, theo dữ liệu theo dõi và các nguồn giao dịch, việc Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) đã nhận nhiều dầu thô của Nga hơn là một trong những ví dụ cho thấy cách các biện pháp trừng phạt Nga của phương Tây đã điều chỉnh dòng chảy năng lượng thương mại.

Nga đã bán cả sản phẩm thô và tinh chế với giá chiết khấu sau các lệnh trừng phạt quốc tế liên quan cuộc xung đột ở Ukraine khiến nước này có ít khách hàng hơn. Xu hướng đó làm nổi bật sự hợp tác ngày càng tăng giữa Moscow và các nhà sản xuất dầu hàng đầu Vùng Vịnh, chẳng hạn như Ả Rập Xê-út và UAE.

Các quốc gia Arab vùng Vịnh đã chống lại các sức ép của Mỹ trong việc hỗ trợ cô lập Moscow và bơm thêm dầu để giúp thay thế nguồn cung từ Nga sau khi nước này chịu lệnh trừng phạt của phương Tây. Dữ liệu theo dõi tàu cho thấy, khoảng 1,5 triệu thùng dầu thô của Nga đã tới UAE - một trong những nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới, kể từ tháng 11/2022.

Venezuela và Nga hợp tác tăng sản lượng dầu thô

Bộ trưởng Dầu mỏ Venezuela Tareck El Aissami mới đây cho biết ông đã cùng Giám đốc điều hành Tập đoàn dầu khí Nga Rosneft, ông Igor Sechin, xác định một chương trình hợp tác nhằm tăng sản lượng dầu thô và tiến tới “các cơ hội kinh doanh mới”.

Ông El Aissami cho hay hai bên đã cùng nhau đánh giá triển vọng của thị trường dầu mỏ thế giới và những thách thức Venezuela và Nga đang phải đối mặt. Bộ trưởng El Aissami khẳng định hợp tác năng lượng Venezuela-Nga rất sâu rộng và hai nước đã thống nhất sẽ tiếp tục phát huy tiềm năng trong lĩnh vực dầu khí.

Tại Venezuela, Nga có 5 liên doanh là Petromonagas, Petromiranda, Petrovictoria, Boquerón và Perijá, sản xuất ít nhất 80.000 thùng dầu thô mỗi ngày. Công ty Petromonagas, liên doanh với PDVSA là doanh nghiệp có năng suất cao nhất trong Vành đai Orinoco.

Na Uy đạt doanh thu kỷ lục về dầu mỏ và khí đốt trong năm 2022

Theo số liệu Cơ quan thống kê Na Uy (SSB) công bố ngày 6/3, Na Uy đã đạt doanh thu kỷ lục về dầu mỏ và khí đốt trong năm 2022 sau khi xung đột tại Ukraine đẩy giá năng lượng lên cao.

SSB nêu rõ doanh thu từ dầu mỏ và khí đốt của Na Uy đạt 1.500 tỷ kroner (140 tỷ USD) trong năm 2022, đây là mức cao nhất từng được ghi nhận và gần gấp 3 lần con số 498 tỷ kroner (47 tỷ USD) vào năm 2021.

Nguồn thu trong lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt của Na Uy đến từ việc áp thuế các công ty dầu mỏ, việc trực tiếp nắm giữ các mỏ dầu, khí đốt, hạ tầng, cũng như cổ tức mà tập đoàn năng lượng Equinor (với 67% cổ phần thuộc về nhà nước) chi trả.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 125,600 ▲1200K 126,600 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,100 ▲110K 11,200 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 11,090 ▲110K 11,190 ▲110K
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 118,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,610 ▲100K 12,060 ▲100K
Trang sức 99.9 11,600 ▲100K 12,050 ▲100K
NL 99.99 10,940 ▲67K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,940 ▲67K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,820 ▲100K 12,120 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 12,560 ▲120K 12,660 ▲120K
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,256 ▲12K 12,662 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,256 ▲12K 12,663 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,185 ▲10K 121 ▲1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,185 ▲10K 1,211 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,183 ▲10K 1,201 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 114,411 ▲990K 118,911 ▲990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,734 ▲750K 90,234 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,326 ▲680K 81,826 ▲680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,918 ▲610K 73,418 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,675 ▲583K 70,175 ▲583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,737 ▲38505K 50,237 ▲45255K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,256 ▲12K 1,266 ▲12K
Cập nhật: 23/08/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17395
CAD 18490 18767 19391
CHF 32157 32539 33209
CNY 0 3470 3830
EUR 30178 30452 31500
GBP 34762 35154 36122
HKD 0 3235 3439
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15122 15713
SGD 19982 20264 20800
THB 726 789 844
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26140 26495
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,220 26,220 26,562
USD(1-2-5) 25,172 - -
USD(10-20) 25,172 - -
EUR 30,186 30,210 31,398
JPY 174.63 174.94 182.21
GBP 34,966 35,061 35,905
AUD 16,678 16,738 17,191
CAD 18,658 18,718 19,242
CHF 32,235 32,335 33,116
SGD 20,095 20,157 20,814
CNY - 3,629 3,724
HKD 3,318 3,328 3,426
KRW 17.5 18.25 19.68
THB 771.75 781.28 835.16
NZD 15,003 15,142 15,574
SEK - 2,694 2,785
DKK - 4,033 4,169
NOK - 2,546 2,634
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,835.05 - 6,574.99
TWD 780.27 - 943.19
SAR - 6,918.53 7,275.68
KWD - 84,006 89,242
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,220 26,550
EUR 29,999 30,119 31,236
GBP 34,759 34,899 35,877
HKD 3,311 3,324 3,429
CHF 32,019 32,148 33,039
JPY 173.63 174.33 181.59
AUD 16,625 16,692 17,226
SGD 20,117 20,198 20,737
THB 787 790 825
CAD 18,638 18,713 19,223
NZD 15,082 15,580
KRW 18.18 19.92
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26515
AUD 16552 16652 17220
CAD 18574 18674 19226
CHF 32132 32162 33053
CNY 0 3632.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30193 30293 31066
GBP 34823 34873 35978
HKD 0 3365 0
JPY 173.58 174.58 181.09
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15087 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20041 20171 20904
THB 0 751.3 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12660000
XBJ 10600000 10600000 12660000
Cập nhật: 23/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,500
USD20 26,170 26,220 26,500
USD1 26,170 26,220 26,500
AUD 16,618 16,718 17,849
EUR 30,257 30,257 31,609
CAD 18,532 18,632 19,966
SGD 20,134 20,284 20,767
JPY 174.15 175.65 180.46
GBP 34,938 35,088 35,902
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,519 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/08/2025 18:00