Những chính sách thúc đẩy thị trường LNG của Nhật Bản và cơ hội nào cho Việt Nam?

07:00 | 15/09/2022

3,930 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để phát triển thị trường LNG, tìm kiếm các đối tác tiềm năng, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ, nhà chức trách Nhật Bản rất chú trọng tổ chức các diễn đàn giữa các doanh nghiệp và Chính phủ.
Những chính sách thúc đẩy thị trường LNG của Nhật Bản và cơ hội nào cho Việt Nam?

Dữ liệu từ Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) cho thấy, tổng tiêu dùng năng lượng của Nhật năm 2019 là 247 triệu tấn dầu quy đổi, với khí tự nhiên chiếm gần 8,7%. Năng lượng tái tạo (ngoài điện) chiếm một phần rất nhỏ, xấp xỉ 0,1% và thậm chí có xu hướng giảm nhẹ qua thời gian.

Thời gian qua, Nhật Bản hầu như không phát hiện mỏ khí tự nhiên mới có giá trị thương mại nào. Quốc gia Đông Á chỉ sản xuất được xấp xỉ 2 triệu tấn (khoảng 2,9 tỷ m3) hàng năm, trong khi để phục vụ nhu cầu nội địa, Nhật đã nhập khẩu 82,9 triệu tấn năm 2018, chủ yếu từ Australia (34,6%), khu vực Trung Đông (21,7%), Malaysia (13,6%) và một số nước khác.

Trên thực tế, Nhật Bản sử dụng LNG chủ yếu cho phát điện thông qua 37 trạm đầu mối LNG với tỷ trọng cao nhất thuộc về JERA (42%) và Tokyo Gas (17%).

Kể từ sau thảm họa kép động đất sóng thần hồi năm 2011 gây ra sự cố tại Nhà máy điện nguyên tử Fukushima, Nhật Bản đã chuyển hướng chiến lược phát triển năng lượng, đặt vấn đề an toàn - an ninh năng lượng lên mức cao hơn song song với việc tăng cường hơn nữa hiệu quả năng lượng (APERC, 2019). Điều này được thể hiện trong mục tiêu 3E+S của chính phủ Nhật Bản.

Quốc gia Đông Á đã thực hiện một loạt chính sách thúc đẩy đa dạng hóa năng lượng, nhằm giảm phụ thuộc và giảm phát thải theo Hiệp định Paris, bao gồm cải thiện hiệu quả năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo, cải thiện hiệu quả các nhà máy nhiệt điện và các công nghệ thu giữ carbon, giảm tỷ lệ điện hạt nhân, áp dụng công nghệ block chain, AI, IoT trong thị trường điện, nghiên cứu phát triển nhiên liệu hydro…

Được biết, Nhật Bản cũng đẩy mạnh phát triển các công nghệ tận dụng nguồn tài nguyên băng cháy khá dồi dào ở các khu vực duyên hải. Dự án khai thác băng cháy ở vùng biển Tây Nam Tokyo đã thu hút được hàng triệu USD đầu tư và từng bước chiết xuất được methane từ băng cháy ở thềm lục địa.

Tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo của Nhật Bản còn hạn chế, trong khi việc sử dụng điện hạt nhân vấp phải sự phản đối của nhiều tổ chức trong nước. Từ đó, nhập khẩu LNG là một trong những chiến lược không thể thiếu trong nền kinh tế Nhật Bản.

Tới năm 2030, dự kiến tỷ lệ LNG trong công suất nguồn phát điện của Nhật Bản lên tới 27%.

Để phát triển thị trường LNG, tìm kiếm các đối tác tiềm năng, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ, nhà chức trách Nhật Bản rất chú trọng tổ chức các diễn đàn giữa các doanh nghiệp và Chính phủ. Có thể kể đến Hội thảo LNG Producer-Consumer được tổ chức hàng năm từ năm 2012 đến nay.

Năm 2017, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tuyên bố sẽ mở rộng thị trường ở khu vực châu Á, cam kết đầu tư 10 tỷ USD cho các dự án hợp tác khai thác LNG và tiếp tục bổ sung thêm 10 tỷ vào năm 2019 với mục tiêu khiến cho thị trường trở nên linh hoạt hơn.

Ở nước ta, việc nhập khẩu LNG cũng được xem là giải pháp quan trọng để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Nghị Quyết số 55/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó đã đưa ra nhiệm vụ phát triển công nghiệp khí "Ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ LNG" đồng thời "Chú trọng phát triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng LNG, đưa điện khí dần trở thành nguồn cung cấp điện năng quan trọng, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống".

Trong bối cảnh, sản lượng khí nội địa suy giảm, sự không chắc chắn về tính thời vụ của thủy điện, sự thiếu ổn định của năng lượng tái tạo và lo ngại ngày càng tăng về tính bền vững của sản xuất nhiệt điện than, cũng như triển khai các giải pháp để đảm bảo mục tiêu cam kết của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị COP26 về trung hòa carbon vào năm 2050, thì LNG sẽ là một nguồn năng lượng hiển nhiên và không thể thiếu đối với đất nước và sẽ sớm trở thành một thành phần quan trọng trong tăng trưởng năng lượng của quốc gia, hướng tới một tương lai năng lượng sạch hơn tại Việt Nam.

Trong một thị trường đã phát triển được hơn 50 năm, Việt Nam gia nhập thị trường LNG với tâm thế là một người chơi mới. Điều này đòi hỏi việc nhập khẩu LNG phải theo các thông lệ mua bán LNG quốc tế. Việt Nam hiện cũng chưa có bộ tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến thiết kế, xây dựng và vận hành các cơ sở nhập khẩu LNG.

Ngoài ra, khuôn khổ pháp lý hiện hành cho các dự án LNG cho điện ở Việt Nam vẫn chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Trong 2 năm trở lại đây, giá LNG đã biến động mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và xung đột Nga - Ukraine, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của các thị trường nhạy cảm về giá như Việt Nam nếu Chính phủ không có các hỗ trợ hợp lý trong các điều kiện đặc thù.

Mặt khác, LNG có những đặc thù riêng như mức độ các cam kết dài hạn, thị trường biến động và chịu nhiều ảnh hưởng của các sự kiện chính trị, xã hội,...

Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?
Tin Thị trường: Tích trữ LNG trên biển đạt mức cao kỷ lụcTin Thị trường: Tích trữ LNG trên biển đạt mức cao kỷ lục
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Canada nghiên cứu tính khả thi của việc xuất khẩu LNG trực tiếp sang ĐứcCanada nghiên cứu tính khả thi của việc xuất khẩu LNG trực tiếp sang Đức
Đầu tư phát triển LNG: Con đường của tương laiĐầu tư phát triển LNG: Con đường của tương lai
Cơ sở hóa lỏng lớn thứ bảy thế giới lùi thời gian tái khởi độngCơ sở hóa lỏng lớn thứ bảy thế giới lùi thời gian tái khởi động

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45